Banner cho bài viết:ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 NGỮ VĂN 11 NĂM HỌC 2024 - 2025 - TẢN VĂN VỀ GIỮA KHU VƯỜN CỦA MẸ

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 NGỮ VĂN 11 NĂM HỌC 2024 - 2025 - TẢN VĂN VỀ GIỮA KHU VƯỜN CỦA MẸ

 

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

 

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

 

 

Năng lực đọc

Đọc hiểu văn bản tản văn/tùy bút

0

2

0

3

0

1

60

2

Năng lực viết

Viết một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

2*

40

Tỉ lệ %

30.0%

40.0%

30%

100

Tỉ lệ chung

70%

30%

Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 3 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm.

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TT

Chương/

Chủ đề

Nội dung/Đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá(1)

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

 

Vận dụng

Vận dụng cao

1

 

Đọc hiểu

Đọc hiểu văn bản tuỳ bút/ tản văn

Nhận biết:

- Nhận biết sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tản văn, tùy bút.

- Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học.

- Nhận biết được cách giải thích nghĩa của từ.

 

 

2TL

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thông hiểu:

- Phân tích sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phát hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh qua văn văn bản.

- Giải thích được nghĩa của từ.

- Phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học.

 

 

 

 

 

 

 

 

3TL

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vận dụng:

Phân tích được ý nghĩa hay tác động của của văn bản trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn, cách đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống.

 

 

 

1TL

 

2

Viết

Viết một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.

Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội, trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm; cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ.

1*

 

 

 

 

 

 

1*

 

 

 

 

 

 

1*

 

 

 

 

 

 

1*TL

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: * Phần viết có 01 câu bao hàm cả 3 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm.

ĐỀ BÀI

PHẦN I: ĐỌC (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

(1) Về với khu vườn của mẹ, ngồi dưới giàn bầu gió chiều mát rượi, uống nước chè nghe mẹ kể chuyện quê nhà, tôi tìm được những giây phút bình yên sau những ngày tất bật…Mẹ đã nhiều tuổi rồi. Mẹ bây giờ không còn đi làm xa như ngày trước nữa. Hơn nửa đời vất vả nuôi con đã qua, giờ đây mẹ chỉ quanh quẩn trong nhà, ngoài vườn, đầu xóm, làm bạn với những loài cây tự tay mẹ trồng. Khu vườn trở thành người bạn sớm chiều của mẹ.

(2) Vườn của mẹ nhỏ nhưng đẹp lắm. Con cái lớn lên đứa nào cũng đi xa. Bao thương nhớ mẹ lại gửi vào khu vườn. Sáng mẹ ra vườn làm cỏ, chiều mẹ lại ra vườn tưới nước, bón phân. Cây trong vườn không phụ công mẹ cứ lớn lên tươi tốt, từng chiếc lá nụ hoa như cũng biết reo cười, trò chuyện. Giàn bầu, giàn mướp trái sai lúc lỉu. Mấy vạt cải, rau húng cứ xanh um. Hàng ớt, hàng cà hoa lung linh trong nắng. Mấy cây chanh, gốc chuối, bụi gừng cuối vườn cũng thương mẹ mà lớn nhanh. Những khóm hoa mẹ trồng quanh vườn lúc nào cũng thắm tươi rạng rỡ. Mẹ vui, cười thật hiền niềm hạnh phúc đơn sơ và lòng lại trông ngóng con cháu về chơi.

Chiều cuối tuần tôi thường đưa cả nhà về với mẹ. Các con tôi thích lắm. Khu vườn của bà là cả thế giới kỳ diệu của các con tôi. Nhìn chúng lăn xăng giúp ngoại hái rau, dọn cỏ, tươi cây, tiếng nói cười ríu rít, những bàn chân nhỏ lon ton theo bà mà tôi nghe lòng mình thật vui.

Về với bà không chỉ để tạm rời xa những chiếc máy tính, điện thoại. Về với bà để được hòa mình vào thiên nhiên, được sống giữa xóm làng, được thấy ngoại còn mạnh khỏe, được hỏi han, chuyện trò cùng ngoại, để các con tôi biết sống chan hòa yêu thương, nhớ ơn nguồn cội. Về giữa khu vườn nhỏ, ngồi dưới bóng mát cây xoài cây mận, trong những câu chuyện ngày xưa ngoại kể, các con tôi sẽ có thêm thật nhiều thương yêu làm hành trang để lớn lên, bước đi giữa cuộc đời rộng lớn, tôi biết…

Tôi thích về với khu vườn của mẹ, múc gàu nước giếng rửa mặt, nghe cái mát lạnh lan đi khắp người, xua đi tức khắc cái nắng nóng, bụi bặm ngoài kia. Rồi ngồi xuống bên mẹ, dưới bóng râm và hương thoang thoảng đưa của giàn hoa thiên lý, tặng mẹ chiếc áo mới, kể mẹ nghe những vui buồn nơi phố thị ồn ào…

 (3) Dù ngoài kia có sóng gió bao nhiêu thì với tôi, vườn của mẹ vẫn là nơi bình yên nhất. Ở nơi ấy tôi đã đi qua tuổi thơ êm đềm bên mẹ và những loài cây hiền lành. Ở nơi ấy tôi biết mình luôn có mẹ chờ đợi để trở về sau những lo toan tất bật, ngồi bên mẹ ăn bữa cơm quê chan chứa ân tình.

(4) Những vạt rau vẫn cứ xanh. Giàn bí giàn bầu quanh năm cho trái. Và những khóm hoa vẫn thơm ngát, lung linh. Như vườn mẹ vẫn luôn đong đầy yêu thương chờ đợi đàn con cháu ở xa trở về […].

(Trịnh Bích Thuỳ, Về giữa khu vườn của mẹ, Theo https://giaoducthoidai.vn, ngày 02/08/2023).

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (1,0 điểm). Chỉ ra yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình có trong đoạn (2) của văn bản. 

Câu 2 (1,0 điểm). Giải thích nghĩa của từ in đậm trong câu văn sau: Mẹ vui, cười thật hiền niềm hạnh phúc đơn sơ và lòng lại trông ngóng con cháu về chơi. 

Câu 3 (1,5 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dng trong đoạn văn sau: Dù ngoài kia có sóng gió bao nhiêu thì với tôi, vườn của mẹ vẫn là nơi bình yên nhất. Ở nơi ấy tôi đã đi qua tuổi thơ êm đềm bên mẹ và những loài cây hiền lành. Ở nơi ấy tôi biết mình luôn có mẹ chờ đợi để trở về sau những lo toan tất bật, ngồi bên mẹ ăn bữa cơm quê chan chứa ân tình. 

Câu 4 (1,5 điểm). Xác định chủ đề của văn bản trên.

Câu 5 (1,0 điểm). Đối với anh/ chị, nơi nào được xem là bình yên nhất trong tâm hồn. Vì sao?

PHẦN II: VIẾT (4,0 điểm)

Bàn về một lối sống tích cực hiện nay: Greenlife - Lối sống xanh, Minimalism - lối sống tối giản, Lagom - Đủ là hạnh phúc, Hygge - Hạnh phúc từ những điều nhỏ bé, Ikigai - Lý do thức dậy vào mỗi sáng, Frilufts Liv - Trở về với mẹ thiên nhiên, Wabi sabi - Vẻ đẹp từ sự không hoàn hảo…

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về một trong các vấn đề trên.

-HẾT-

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

 

I. PHẦN ĐỌC

Câu

Gợi ý câu trả lời

Điểm

1

Học sinh chỉ ra được 01 yếu tố tự sự và 01 yếu tố trữ tình trong đoạn (3). Chẳng hạn:

- Yếu tố tự sự:

+ “Vườn của mẹ nhỏ nhưng đẹp lắm. Con cái lớn lên đứa nào cũng đi xa. Bao thương nhớ mẹ lại gửi vào khu vườn. Sáng mẹ ra vườn làm cỏ, chiều mẹ lại ra vườn tưới nước, bón phân.

+ “Chiều cuối tuần tôi thường đưa cả nhà về với mẹ. Các con tôi thích lắm. Khu vườn của bà là cả thế giới kỳ diệu của các con tôi”.

+ …

- Yếu tố trữ tình:

+ “Về với bà không chỉ để tạm rời xa những chiếc máy tính, điện thoại. Về với bà để được hòa mình vào thiên nhiên, được sống giữa xóm làng, được thấy ngoại còn mạnh khỏe, được hỏi han, chuyện trò cùng ngoại, để các con tôi biết sống chan hòa yêu thương, nhớ ơn nguồn cội”.

+ Tôi thích về với khu vườn của mẹ, múc gàu nước giếng rửa mặt, nghe cái mát lạnh lan đi khắp người, xua đi tức khắc cái nắng nóng, bụi bặm ngoài kia.”

+…

Lưu ý:

- HS nêu 1 ý được: 0,5 điểm.

- HS nêu đủ 2 ý: 1,0 điểm.

- HS không nêu được ý nào: 0,0 điểm. 

 

 

0.5

 

 

 

 

 

 

 

0.5

 

 

 

 

 

 

 

2

Giải thích nghĩa của từ in đậm trong câu văn sau: Mẹ vui, cười thật hiền niềm hạnh phúc đơn sơ và lòng lại trông ngóng con cháu về chơi. 

Gợi ý: trông ngóng: tha thiết mong chờ.

Lưu ý: HS trình bày theo cách hiểu của bản thân, bám sát vào nghĩa của từ để giải thích.

- HS giải thích được: 1,0 điểm.

- HS không giải thích được: 0,0 điểm.

1,0

3

- Học sinh có thể trả lời 1 trong 2 biện pháp tu từ sau:

+ Điệp cấu trúc: Ở nơi ấy tôi…

+ Nhân hoá: những loài cây hiền lành.”

- Tác dụng:

+ Giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho văn bản; tạo nên giọng điệu tha thiết, nhớ thương.

+ Khắc hoạ rõ hình ảnh khu vườn tuổi thơ và người mẹ kính yêu. Qua đó, bộc lộ cảm xúc  bình yên, tình yêu thương đối với quê nhà và người mẹ của tác giả.

Lưu ý:

- HS nêu được BPTT và tác dụng: 1,5 điểm.

- HS chỉ nêu được BPTT: 1,0 điểm.

- HS không trả lời được: 0,0 điểm.

 

1,0

 

 

0,25

0,25

4

Chủ đề của văn bản: Từ việc tái hiện hình ảnh khu vườn tuổi thơ và người mẹ kính yêu, tác giả bộc lộ cảm xúc bình yên, tình yêu thương đối với quê nhà và người mẹ…

Lưu ý: Hs trình bày theo cách hiểu của mình nhưng phải bám sát vào văn bản.

- HS không trình bày được: 0,0 điểm.

1,5

 

5

Đối với anh/ chị, nơi nào được xem là bình yên nhất trong tâm hồn. Vì sao?

- Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân theo nhiều cách, miễn hợp lí, thuyết phục.

- Gợi ý: Nhà là nơi bình yên nhất trong tâm hồn của mỗi người.

- Vì: Nhà của mẹ là nơi bình yên, là tấm lòng yêu thương đong đầy của mẹ đối với mỗi chúng ta. Là nơi nhận được sự yêu thương, che chở của mẹ. Là nơi chất chứa những kí ức, tuổi thơ và công lao dưỡng dục của mẹ…

- HS không thực hiện: 0,0 điểm.  

 

1,0

II. PHẦN VIẾT 

Nội dung

Điểm

Mở bài

Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận.

0.25

Nêu khái quát được quan điểm của người viết về vấn đề cần bàn luận.

0.25

 

Thân bài

Giải thích được vấn đề cần bàn luận.

0.25

Trình bày được hệ thống luận điểm thể hiện quan điểm của người viết.

- Học sinh trình bày ít nhất 02 luận điểm; các luận điểm tạo thành một hệ thống, triển khai các phương diện của vấn đề.

- Hệ thống luận điểm giúp thể hiện được quan điểm của người viết đã nêu ở mở bài.

 

0,5

 

0.25

 

Nêu được lí lẽ thuyết phục, đa dạng để làm sáng tỏ luận điểm: Các lí lẽ học sinh nêu ra phải thuyết phục, đa dạng. Có thể đáp ứng một số tiêu chí sau: (1) Soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh; (2) có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn); (3) lập luận chặt chẽ. *

0.25

Nêu được bằng chứng đầy đủ, phù hợp, xác đáng để làm sáng tỏ lí lẽ:

+ Học sinh có nêu được bằng chứng phù hợp với lí lẽ;

+ Học sinh có phân tích bằng chứng để làm sáng tỏ lí lẽ;

 

0.25

0.25

Trao đổi với các ý kiến trái chiều một cách hợp lí:

+ Học sinh nêu ra được ít nhất 01 ý kiến trái chiều.

+ Học sinh trao đổi với ý kiến trái chiều một cách hợp lí.

 

0.25

0.25

Kết bài

Khẳng định lại quan điểm của bản thân.

0.25

Đề xuất giải pháp, bài học phù hợp.

0.25

 

Kĩ năng trình bày, diễn đạt

Có mở bài, kết bài gây ấn tượng.

0.25

Diễn đạt rõ ràng, rành mạch, không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp:

+ Diễn đạt rõ ràng, rành mạch;

+ Không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp.

 

0.25

0.25

TỔNG

10.0 ĐIỂM

 

 

 

 

 

Nhận xét từ người dùng

Chatbot Icon
Trợ Lý Văn Học ×
Giảm giá - 50% Tết 2025