Banner cho bài viết: SOẠN VĂN BÀI 3: THƠ DUYÊN - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

SOẠN VĂN BÀI 3: THƠ DUYÊN - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

SOẠN VĂN BÀI 3: THƠ DUYÊN - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn hiểu thế nào về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”?

Trả lời:

- Chữ “duyên” trong Thơ duyên: sự giao hoà, giao duyên tựa như tự nhiên mà có giữa thiên nhiên với thiên nhiên, con người với thiên nhiên, con người với con người.

Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,... trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.

Trả lời:

Khổ 1:

+ Hình ảnh: ríu rít cặp chim chuyền, trời xanh ngọc, tiếng huyền

+ Từ láy: ríu rít, nơi nơi

+ Vần chân: uyên, duyên, chuyền, huyền (vần bằng)

+ Nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái.

Khổ 4:

- Hình ảnh: chiều thưa, sương xuống dần, con cò, cánh chim, mây

- Từ láy: gấp gấp

- Xuất hiện nhiều vần trắc, nhịp thơ trở nên gấp gáp, hối hả.

Giống nhau: Đều là những bức tranh thiên nhiên miêu tả vẻ đẹp phong phú và giàu cảm xúc của mùa thu, thầm kín gợi lên khát khao lứa đôi.

Khác nhau:

KHỔ 1: Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, vui tươi, mối quan hệ thắm thiết, hòa quyện.

KHỔ 4: Bức tranh thiên nhiên đẹp, đượm buồn, cô đơn, tạo nên sự xa cách.

Câu 3 (trang 69 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ. Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở):

Trả lời:

 

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình “anh” “em”

Khổ 1

Chiều thu tươi vui, trong sáng, hữu tình, huyền diệu.

Không gian, thời gian khơi gợi duyên tình.

 

 

 

 

Khổ 2 – 3

Con đường thu nhỏ nhỏ, cây lá lả lơi, yểu điệu trong gió,… mời gọi những bước chân đôi lứa.

Em bước “điềm nhiên”, anh đi “lững đững” nhưng “... lòng ta” đã “nghe ý bạn”, “lần đầu rung động nỗi thương yêu”.

Nghe tiếng lòng mình, lòng nhau cùng rung động; sự gắn bó mặc nhiên, anh với em đã gắn bó như “một cặp vần”.

 

 

 

 

Khổ 4

Chiều thu sương lạnh xuống dần, chòm mây cô đơn, cánh chim cô độc,… đều tìm về nơi chốn của mình.

Bước chuyển sự sống, không gian cuối buổi chiều, trước hoàng hôn.

Tâm hồn rung động, hoà nhịp với mây biếc, cò trắng, cánh chim, hoa sương,…

Xao động tâm hồn, gợi nhắc, thôi thúc kết đôi.

 

 

Khổ 5

Mùa thu đến rất nhẹ, “thu lặng”, “thu êm”; không gian chan hoà sắc thu, tình thu.

Thu chiều hôm: lặng, êm, ngơ ngẩn.

Sự xui khiến đầy ma lực: “kết duyên”.

Trông cảnh chiều thu mà lòng “ngơ ngẩn”, khiến: Lòng anh thôi đã cưới lòng em.

 

 

Câu 4 (trang 69 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Cảm xúc của “anh”/“em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”.

Trả lời:

- “Anh”“em” đều là những tâm hồn giàu cảm xúc; xao xuyến, rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên chiều thu.

- Chiều thu hữu tình, mọi vật đều có lứa đôi khiến con người cũng mong muốn có đôi có lứa. Khi chiều buông lạnh, những sinh linh cô độc cũng khao khát tìm nơi chốn của mình.

- Cảm xúc của anh/ em trước thiên nhiên chiều thu đều có vai trò dẫn dắt, kết nối duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”.

Câu 5 (trang 69 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Trả lời:

- Chủ thể trữ tình trong bài Thơ duyên xuất hiện hai dạng: chủ thể ẩn và chủ thể có danh xưng rõ ràng (anh).

- Cảm hứng chủ đạo: Niềm mộng mơ của chủ thể trữ tình trước cảnh trời đất vào thu. Trời đất se duyên, vạn vật hữu duyên khiến duyên tình của “anh”“em” tất yếu gắn bó, vô tình mà hữu ý.

 

Nhận xét từ người dùng

Chatbot Icon
Trợ Lý Văn Học ×
SALE - 70% Shopee