SOẠN VĂN 10 - BÀI 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 50 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

BÀI 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 50 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đọc ba văn bản trên đây và thực hiện các yêu cầu sau:

- Xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong mỗi văn bản (nếu có).

- Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.

- Chỉ ra những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản 1 và 2.

Gợi ý:

Văn bản toàn văn: Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê; Văn bản không toàn văn: hai văn bản còn lại (văn bản trích sử thi Đăm Săn Ô-đi-xê). Do đó, văn bản 1 không có phần bị tỉnh lược. Để chỉ ra những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược có kèm theo tóm tắt trong các văn bản không toàn văn, ta khảo sát nhanh và lập bảng tổng hợp:

Văn bản 1: Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây

 

TT

Dấu hiệu của phần bị tỉnh lược

Tóm tắt phần bị tỉnh lược


 

1

(Lược dẫn: … )

Kí hiệu dấu ngoặc đơn 

Sử dụng cụm từ chỉ báo

 

Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn cùng dân làng đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ mình và chàng đã giành chiến thắng oanh liệt. Phần văn bản dưới đây kể về sự kiện này


 

 

2

[…]

Kí hiệu dấu chấm lửng

đặt trong dấu ngoặc vuông

 

 

3

(Lược một đoạn: … )

Kí hiệu dấu ngoặc đơn

Sử dụng cụm từ chỉ báo

Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxây mang của

cải, tài sản về theo Đăm Săn rất đông.

Văn bản 2: Gặp Ka-ríp và Xi-la

 

TT

Dấu hiệu của phần bị tỉnh lược

Tóm tắt phần bị tỉnh lược


 

1

 

(Lược một đoạn: … )

Kí hiệu dấu ngoặc đơn

Sử dụng cụm từ chỉ báo

Về đến đảo Ai-ai-ê (Aiaie), chôn cất En-pê- no (Elpenor) và lại lên đường vượt biển cả tìm về quê nhà, Ô-đi-xê được Xi-ếc-xê (Circe) báo trước chàng còn phải gặp những nỗi gian nan khác nữa đồng thời căn dặn chàng cách vượt thoát hiểm nguy.

Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu và chỉ báo được đánh dấu:

- Kí hiệu [...]: đánh dấu phần đoạn văn trước đã bị lược bỏ.

- Chỉ báo “lược dẫn”: tóm tắt nội dung trước đó và dẫn nhập vào nội dung chính.

- Chỉ báo “lược một đoạn”: tóm tắt nội dung trước đó để mọi người dễ hiểu và tạo sự liên kết với nội dung ở phần sau/ tiếp theo.

Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Ở một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc?

Gợi ý:

Trong thực tế, với một số trường hợp, nếu người soạn VB chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần VB bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần VB bị lược bỏ đó thì có thể gây một số khó khăn trong việc: (1) nắm bắt tính liên tục, mạch vận động hay tính tổng thể của VB; (2) nắm bắt thông tin chi tiết ở phần bị lược bỏ.

 

Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng hay chưa? Hãy trao đổi với các bạn ý kiến của mình.

Gợi ý:

VB Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê trích dẫn ba lần lời kể của hai người có trách nhiệm và am hiểu về đối tượng của VB thông tin. Các trích dẫn có chú thích đầy đủ tên họ, cương vị công tác, có đủ tư cách để cung cấp những thông tin xác đáng về ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê.

Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau có điểm gì khác nhau?

a. Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê)

b. Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy (Trích sử thi Đăm Săn)

c. Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn)

Gợi ý:

- So sánh trong đoạn (a) (VB Gặp Ka-ríp và Xi-la) là lối “so sánh dài”, được sử dụng nhiều trong sử thi của Hô-me-rơ. Trong cấu trúc của lối so sánh này, mỗi vế – hình ảnh dùng để so sánh (người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài

tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được còn giãy đành đạch) và cái được so sánh (các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu) – ý tưởng ở hai vế đều được phát triển dài ra để nói cho rõ ý người viết; các từ so sánh “như”, “giống như”,… không bắt buộc phải đặt giữa hai vế.

- So sánh trong đoạn (b), (c) (sử thi Đăm Săn) là “so sánh chuỗi”, sử dụng từ 2 vế hình ảnh dùng để so sánh trở lên, kèm theo từ so sánh (như), rất hay gặp trong sử thi Tây Nguyên. Đặc biệt, sự độc đáo của so sánh trong đoạn (b) là giữa cái được so sánh và cái dùng để so sánh khác loại rất xa: một bên là vật thể, trực quan; một bên là âm thanh, vô hình, phi vật thể. Trong công thức của phép so sánh: A t như B (như: từ so sánh; A: cái được so sánh, ví dụ “nhà”; t: thuộc tính so sánh, ví dụ “dài”; B: cái dùng để so sánh, ví dụ: một hơi chiêng). A và B càng khác loại thì càng mang lại bất ngờ thẩm mĩ. Nhà dài như một hơi chiêng là cách so sánh mà A và B khác xa nhau về “loại”.

Câu 5 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:

Gợi ý:

- Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn.

- Đoạn văn sử dụng dày đặc biện pháp nói quá (phóng đại): “… Cả một vùng nhão ra như nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú…”. Tác dụng:

+ Tô đậm tính chất trọng đại của chiến thắng, thể hiện sinh động không khí hội hè “ăn đông uống vui”.

+ Tôn vinh sự giàu có và sự hùng cường của Đăm Săn.

+ Thể hiện sự ngưỡng mộ nồng nhiệt của người kể chuyện đối với người anh hùng Đăm Săn.

 

Nhận xét từ người dùng

Chatbot Icon
Trợ Lý Văn Học ×
SALE - 70% Shopee