SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM TRUYỆN
1. Mở bài
- Dẫn dắt và giới thiệu đối tượng so sánh: tên hai tác phẩm, hai tác giả.
- Nêu vấn đề cần so sánh.
2. Thân bài
* Đoạn văn khái quát chung
- Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm (dựa vào vốn hiểu biết hoặc chú thích trên đề)
* Luận điểm 1. Điểm giống nhau của hai tác phẩm, đoạn trích về nội dung, nghệ thuật.
+ Điểm giống về nội dung: Đề tài, chủ đề, giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo... của hai tác phẩm truyện.
+ Điểm giống về nghệ thuật: Tình huống truyện, cốt truyện, kết cấu truyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, ngôn ngữ, ngôi kể, điểm nhìn, giọng điệu,... của hai tác phẩm truyện.
+ Lưu ý: chỉ chọn một vài ý đặc trưng để chỉ rõ điểm tương đồng.
* Luận điểm 2. Điểm khác nhau của hai tác phẩm, đoạn trích về nội dung, nghệ thuật.
- Điểm khác nhau về nội dung:
+ Khác nhau về chủ đề, đề tài
+ Cùng một đề tài, chủ đề nhưng khác nhau về cách nhìn, cách giải quyết một vấn đề trong đời sống.
- Điểm khác nhau về nghệ thuật:
- Về kết cấu: gợi ý một số kiểu kết cấu trong truyện.
+ Kết cấu vòng tròn (đầu cuối tương ứng): Chí phèo (Nam Cao)
+ Kết cấu tuyến tính: Truyện được kể theo thời gian, theo diễn biến của dòng sự kiện theo trình tự quá khứ - hiện tại - tương lai: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
+ Kết cấu tâm lý: Truyện được kể theo dòng tâm lý nhân vậtL Đời thừa (Nam Cao)
+ Kết cấu đồng hiện: Các sự kiện trong thời gian quá khứ, hiện tại và tương lai cùng hiện lên một lúc (Chí Phèo).
+ Kết cấu mở: Truyện kết thúc nhưng cái kết còn để ngỏ, mở ra những khả năng liên tưởng rộng lớn: Chí Phèo,Vợ nhặt (Kim Lân).
+ Kết cấu liên văn bản: là hiện tượng mà thỉnh thoảng, vào giữa câu chuyện, nhà văn đột ngột chèn vào một đoạn thơ, hoặc một đoạn kịch. (Không có vua)
- Về cốt truyện: gợi ý một số loại cốt truyện để so sánh
+ Truyện không có cốt truyện (Hai đứa trẻ)
+ Cốt truyện sự kiện
+ Cốt truyện tâm lí
+ Cốt truyện đảo tuyến (Cánh đồng bất tận)
+ Cốt truyện lắp ghép
+ Cốt truyện dòng ý thức
+ Cốt truyện đơn tuyến (chỉ có 1 nhân vật chính)
+ Cốt truyện đa tuyến (có nhiều nhân vật chính)
+ Cốt truyện kì ảo
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: gợi ý một số kiểu nhân vật
+ Nhân vật bi kịch
+ Nhân vật cô đơn
+ Nhân vật chấn thương
+ Nhân vật bản năng
+ Nhân vật dị biệt
+ Nhân vật lí tưởng
- Điểm nhìn: gợi ý một số kiểu điểm nhìn
+ Điểm nhìn bên trong/ Điểm nhìn bên ngoài
+ Điểm nhìn toàn tri/ điểm nhìn hạn tri
+ Luân phiên, lồng ghép điểm nhìn trần thuật (điểm nhìn phức hợp)
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ bình dị
+ Ngôn ngữ mang đậm màu sắc địa phương
+ Ngôn ngữ trau chuốt, gọt dũa, nhiều từ Hán Việt
+ Ngôn ngữ giàu tính điện ảnh
- HỌC SINH CHỌN 1 SỐ VẤN ĐỀ TRÊN ĐỂ CHỈ RA ĐIỂM KHÁC BIỆT
* Luận điểm 3. Lí giải điểm giống, khác nhau và nêu ý nghĩa.
- Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt?
+ Bối cảnh thời đại.
+ Đặc trưng thi pháp của thời kì/ giai đoạn văn học.
+ Phong cách nghệ thuật riêng của tác giả.
- Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt:
+ Tương đồng: tạo nên sự thống nhất về đặc trưng thi pháp trong một gia đoạn văn học: ví dụ truyện ngắn lãng mạn, truyện ngắn hiện thực, truyện cách mạng thường có đề tài giống nhau.
+ Khác biệt: tạo nên sự cá tính, độc đáo trong văn chương.
* Đoạn văn đánh giá
- Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm.
- Khẳng định sự đóng góp của hai tác phẩm, hai tác giả.
3. Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của so sánh, đánh giá hai tác phẩm.
- Liên hệ bản thân
THỰC HÀNH
Trong truyện Mây trắng còn bay, Bảo Ninh viết về nhân vật bà cụ như sau:
(Lược phần đầu truyện: Nhân vật “tôi” (là một hành khách trên chuyến bay) kể về một bà cụ lần đầu tiên đi máy bay. Khi máy bay ra khỏi vùng thời tiết xấu, bà cụ thích thú nhìn ngắm mây nạt bà cụ)
[…] Tôi giật bắn mình. Tôi bị giằng khỏi giấc ngủ không phải vì tiếng quát, tay ngồi cạnh tôi không quát to tiếng, chỉ nạt, nạt khẽ thôi, đủ nghe. Nhưng âm hưởng của nỗi hoảng hốt và sự cục cằn trong giọng y như tát vào mặt người ta. Thận trọng, tôi liếc nhìn. Khói thuốc và cặp vai to đùng của y che khuất cả bà cụ già, cả ô cửa sổ.
- Này, cô kia, cô nhân viên! - Y sang trọng đứng dậy mắng - Tới mà nhìn! Đây là hàng không hay là cái xô bếp? Là phi cơ hay là cái miếu thờ thế này, hả?
- Van bác... - Bà cụ sợ sệt - Bác ơi, van bác... Chẳng là, bác ạ, bữa nay giỗ thằng cả nhà tôi. Non ba chục năm rồi, bác ơi, tôi mới lên được đến miền cháu khuất.
Tay nọ gần như bước xéo lên đùi tôi, xấn ra lối đi. Bộ mặt hồng hào bừng bừng giận dữ và khinh miệt.
Bà cụ ngồi, lặng phắt, lưng còng xuống, hai bàn tay chắp lại, gầy guộc. Trên chiếc bàn gấp bày đĩa hoa cúng, nải chuối xanh, mấy cái phẩm oản và ba cây nhang cắm trong chiếc cốc thuỷ tinh đựng gạo. Một bức ảnh ép trong tấm kính cỡ bàn tay để dựng vào thành cốc.
Cô tiếp viên vội đi tới. Cô đứng sững bên cạnh tôi. Không hề kêu lên, không thốt một lời, cô lặng nhìn.
Máy bay vươn mình nâng độ cao vượt qua trần mây. Sàn khoang dốc lên. Cái bàn thờ nhỏ bé bỏng của bà cụ già hơi nghiêng đi. Tôi xoài người sang giữ lấy cái khung ảnh. Tấm ảnh được cắt ra từ một tờ báo, đã cũ xưa, nhưng người phi công trong ảnh còn rất trẻ.
Khói nhang nhả nhè nhẹ, bốc lên dìu dịu, mờ mỏng trong bầu không khí lành lạnh của khoang máy bay. Những cây nhang trên trời thẳm toả hương thơm ngát. Ngoài cửa sổ đại dương khí quyển ngời sáng.
(Trích Mây trắng còn bay, Bảo Ninh, NXB Trẻ, TP.HCM, 2008)
Trong truyện Một người Hà Nội, Nguyễn Khải viết về nhân vật cô Hiền như sau:
(Lược phần đầu : Nhân vật tôi từ chiến khu về tiếp quản thủ đô và ghé qua nhà cô Hiền - chị em đôi, con dì ruột với mẹ của anh. Qua lời kể của nhân vật tôi, cô Hiền là một người Hà Nội bình thường, vô danh nhưng cũng như những người Hà Nội bình thường khác, cô đã cùng Hà Nội, cùng đất nước trải qua những biến động, thăng trầm nhưng vẫn giữ được cốt cách Hà Nội, cái bản lĩnh văn hoá của người Hà Nội. Cô sống thẳng thắn, chân thành, không giấu giếm quan điểm, thái độ riêng của mình với mọi hiện tượng xung quanh…)
Gần ba chục tuổi cô mới đi lấy chồng, không lấy một ông quan nào hết, cũng chẳng hứa hẹn gì với đám nghệ sĩ văn nhân, đùa vui một thời còn son trẻ thế là đủ, bây giờ phải làm vợ làm mẹ, cô chọn bạn trăm năm là một ông giáo cấp tiểu học hiền lành, chăm chỉ khiến cả Hà Nội phải kinh ngạc. Có gì mà kinh ngạc, cô đã tính trước cả. Sau khi sinh đứa con gái út, người con thứ năm, cô nói với chồng: “Từ nay là chấm dứt chuyện sinh đẻ, bốn mươi tuổi rồi, nếu ông và tôi sống đến sáu chục thì con út đã hai mươi, có thể tự lập, khỏi sống bám vào các anh chị”. Là thôi hẳn.
Cô bảo tôi: “Mày bắt nạt vợ mày quá, không để nó tự quyết định bất cứ việc gì, vậy là hỏng. Người đàn bà không là nội tướng thì cái gia đình ấy cũng chẳng ra sao”. Khi các con còn nhỏ, ngồi vào bàn ăn cô thường chú ý sửa chữa cách ngồi, cách cầm bát cầm đũa, cách múc canh, cả cách nói chuyện trong bữa ăn. Cô vẫn răn lũ con tôi: “Chúng mày là người Hà Nội thì cách đi đứng nói năng phải có chuẩn, không được sống tùy tiện, buông tuồng”. Có lần tôi cãi: “Chúng tôi là người của thời loạn, các cụ lại bắt dạy con cái theo thời bình là khó lắm”. Cô ngồi ngẩn ra một lúc, rồi bảo: “Tao chỉ dạy chúng nó biết tự trọng, biết xấu hổ còn sau này muốn sống ra sao là tùy”.
(Trích Một người Hà Nội, Nguyễn Khải, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai,
NXB Giáo dục, 2008, tr.82)
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh nhân vật bà cụ và nhân vật cô Hiền trong hai đoạn trích trên.
GỢI Ý:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Triển khai vấn đề nghị luận:
- Đoạn trích 1
+ Nhân vật bà cụ:
++ Một bà mẹ già nua, gầy guộc, bé nhỏ.
++ Số phận đáng thương: cuộc sống lam lũ, vất vả; chịu những thương đau và mất mát do chiến tranh.
- ++ Một người phụ nữ với tình yêu thương con, tình mẫu tử đẹp đẽ thiêng liêng.
=> Tiêu biểu cho số phận của những người mẹ, người vợ chịu nhiều nỗi đau bởi chiến tranh.
+ Nghệ thuật khắc họa nhân vật:
++ Khắc họa nhân vật qua những chi tiết về ngoại hình, lời nói, hành động, cử chỉ, điểm nhìn…
++ Tự sự kết hợp với miêu tả
++ Lựa chọn chi tiết đặc sắc
++ Giọng xót xa, thương cảm
++ Đặt nhân vật vào tình huống độc đáo
- Đoạn trích 2:
+ Nhân vật cô Hiền
++ Xuất thân từ một gia đình nề nếp, gốc Hà Nội.
++ Là một người phụ nữ thông minh, thức thời, tháo vát, luôn có ý thức giữ gìn nề nếp gia phong, yêu Hà Nội.
++ Thẳng thắn, giàu lòng tự trọng.
=> Tiêu biểu cho vẻ đẹp của người Hà Nội.
+ Nghệ thuật khắc họa nhân vật: Hiện lên qua điểm nhìn của nhân vật Tôi, cái nhìn đa diện, đa chiều, có sự đan xen giữa giọng tác giả và giọng nhân vật; giọng ngợi ca, ngưỡng mộ…
- So sánh, đánh giá hai tác phẩm:
+ Điểm giống nhau của hai đoạn trích về nội dung, nghệ thuật.
++ Khắc họa nhân vật qua điểm nhìn của nhân vật “tôi”, tạo nên tính chân thực, khách quan, lời kể kết hợp tả, bình, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu.
++ Những người phụ nữ hiện lên với những vẻ đẹp đáng quý, đáng trân trọng.
+ Điểm khác nhau của hai tác phẩm/ đoạn trích về nội dung, nghệ thuật.
++ Khắc họa nhân vật bà cụ, tác giả chú ý miêu tả những chi tiết bên ngoài, ngôn ngữ bình dị, mộc mạc hiện lên hình ảnh của người mẹ nông dân lam lũ, nghèo khổ với nhiều nỗi đau từ đó thể hiện niềm cảm thương cho số phận của người phụ nữ, đồng thời bộc lộ rõ những trăn trở về số phận con người trong chiến tranh.
++ Khắc họa nhân vật ở cái nhìn đa diện, đa chiều, ngôn ngữ đậm màu sắc triết lí làm hiện lên hình ảnh của người Hà Nội thuần túy không pha trộn thể hiện sự trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của cô Hiền, của người Hà Nội.
* Đánh giá: Khẳng định ý nghĩa của so sánh, đánh giá hai tác phẩm. Có thể nêu những ấn tượng của bản thân.