BỮA CƠM THƯỜNG Ở TRONG BẢN NHỎ
Chế Lan Viên*
1 Chim ri mách lúa vàng chín rộ
Tu hú kêu vải đỏ trùm cây
Tháng năm mười chín rồi đây
Ngày sinh nhật Bác nắng đầy tiếng chim...
5 Quê em nhỏ bốn bên khe suối
Người vắng qua, chim tới chim lui
Khi vui ngắm núi làm vui
Khi buồn nhặt trái sim rơi đỡ buồn
Trái mơ non quả tròn quả méo
10 Đời em như cỏ héo tứ mùa
Con vua thì họ làm vua
Mình con nhà khó làm mưa ngoài ngàn(1)
Đầu mùa bới củ thay cơm
Cuối mùa nấu đọt (2) măng nguồn thay khoai...
15Từ có Bác cuộc đời chợt sáng
Bát cơm no tháng tám ngày ba
Cơm thơm ăn với cá kho
Công đức Bác Hồ, bản nhớ nghìn năm
Bác thương dân chăm ăn chăm mặc
20 Em đi chợ đồng bằng bán hạt sa nhân (3)
Tháng giêng thêu áo may quần
Tháng hai trẩy hội mùa xuân hãy còn
Lớp bình dân(4) cuối thôn em học
Người thêm khôn, đất mọc thêm hoa
25 Chim khôn chim múa chim ca
Bản em có Bác như nhà có trăng
Muối lên rừng tay bưng tay đặt
Bộ đội Bác lên rừng công tác, em thương
Khi xưa lên núi không đường
30 Giờ anh lên núi bản mường đợi anh
Ra vườn xanh hái nhành vải đỏ
Xuống ruộng vàng gặt bó lúa hương
Ngày vui nấu bữa cơm thường
Thết(5) anh cán bộ lên mường giúp dân.
(Chế Lan Viên Thơ và đời, NXB Văn học, 2012)
(*) Nhà thơ Chế Lan Viên (1920 - 1989), quê ở Quảng Trị.
(1) Ngàn: cánh rừng già.
- Đọt: Ngọn, thân hay cành cây còn non
- Hạt sa nhân: hạt của cây sa nhân - loài cây họ gừng, thường dùng làm dược liệu.
(4) Lớp bình dân: các lớp học xóa nạn mù chữ cho nhân dân (sau Cách mạng tháng Tám 1945).
(5) Thết: Mời ăn uống thịnh soạn để tỏ lòng quý trọng: làm cơm thết khách.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Ghi lại các hình ảnh thiên nhiên trong đoạn thơ từ dòng 5 đến dòng 14. Qua đoạn thơ em hình dung như thế nào về cuộc sống của con người nơi đây.
Câu 3. Từ khi có Bác Hồ cuộc đời nhân vật “em” và bản mường đã thay đổi như thế nào? Qua bài thơ, em có nhận xét gì về tình cảm của nhân dân dành cho Bác Hồ và các anh chiến sĩ bộ đội?
Câu 4. Ghi lại một cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ.
Câu 5. Phân tích hiệu quả biện pháp tu từ so sánh trong dòng thơ sau:
Câu 6. Người dân bản mường trong bài thơ vẫn luôn "nhớ nghìn năm" công đức Bác Hồ - người mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Là học sinh, em sẽ làm gì để bày tỏ tình cảm dành cho Người?
GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
- Thể thơ song thất lục bát
Câu 2. Ghi lại các hình ảnh thiên nhiên trong đoạn thơ từ dòng 5 đến dòng 14. Qua đoạn thơ em hình dung như thế nào về cuộc sống của con người nơi đây.
Hình ảnh:
+ bốn bên khe suối
+ Núi
+ chim tới chim lui
+ Trái sim rơi, trái mơ non
+ Măng nguồn
=> Cuộc sống con người nơi đây bình yên, giản dị, hòa hợp với tự nhiên. Đồng thời cũng gợi lên cuộc sống khó khăn, nghèo đói.
Câu 3. Từ khi có Bác Hồ cuộc đời nhân vật “em” và bản mường đã thay đổi như thế nào? Qua bài thơ, em có nhận xét gì về tình cảm của nhân dân dành cho Bác Hồ và các anh chiến sĩ bộ đội?
- Từ khi có Bác nhân vật “em” và bản mường đã thay đổi tích cực hơn:
+ Cuộc đời chợt sáng, bát cơm no, thêu áo, may quần, trẩy hội mùa xuân, tham gia lớp học bình dân, người thêm khôn.
- Tình cảm của nhân dân dành cho Bác Hồ và các anh chiến sĩ là sự yêu mến, biết ơn
Câu 4. Ghi lại một cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ.
- Quả tròn quả méo
- Chim tới chim lui
Câu 5. Phân tích hiệu quả biện pháp tu từ so sánh trong dòng thơ sau:
Bản em có Bác như nhà có trăng
- So sánh: “Bác” với “nhà có trăng”
- Nhấn mạnh công lao to lớn của Bác đối với người dân bản làng. Đồng thời thể hiện sự yêu mến, tự hào đối với Bác. Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo sự liên tưởng cho người đọc.
Câu 6. Người dân bản mường trong bài thơ vẫn luôn "nhớ nghìn năm" công đức Bác Hồ - người mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Là học sinh, em sẽ làm gì để bày tỏ tình cảm dành cho Người?
+ Biết ơn, ghi nhớ công lao của Bác
+ Chuẩn bị hành trang tri thức, kĩ năng, thái độ vững chắc để trở thành một phiên bản tốt nhất giúp ích cho xã hội.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Nhiều người quan tâm
Bài viết gần đây
Danh mục
Để lại bình luận