I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Thuở khai thiên lập địa, đất trời còn hỗn mang, thường có các vị thần khổng lồ xuất hiện giúp đỡ con người. Cả thần nam và thần nữ. Những vị thần này hay đi với nhau thành một cặp như ông Tứ Tượng – bà Nữ Oa, ông Đực – bà Cái, ông Đùng – bà Đà v.v…. Ở vùng Tiên Du có ông Lộc Cộc – bà Tồ Cô.
Hai ông bà Lộc Cộc – Tồ Cô đều có thân hình cao lớn, đầu đội trời, vai chạm mây, chân đứng lún đá thủng đất. Mỗi bước đi của ông bà là từ đỉnh núi này sang đỉnh núi khác. Ông bà để lại giữa đồng ruộng, trên sườn đồi, trong ngõ làng những dấu chân khổng lồ đo vừa mười gang tay. Ở Sơn, ở Chè Dọc, ở Lim, ở Kẻ Đồng, ở Tiên Lát, ở Phật Tích… đâu đâu cũng có dấu chân ông bà. Hai ông bà Lộc Cộc – Tồ Cô có khi đi thành đôi, người nọ tiếp người kia, có khi chỉ thấy một mình ông. Có khi lại thấy một mình bà. Hai người khổng lồ nhưng tính tình thật hồn hậu tự nhiên, thoắt vui thoắt buồn như những đứa trẻ ham chơi. Lúc tức giận, hai ông bà chớp mắt sáng lóe, tiếng nói ầm ầm như trống dội, hắt hơi thành giông gió, thở mạnh thành bão táp… Khi vui, ông bà làm mưa gió tưới tắm cho cây cỏ tốt tươi.
Hai ông bà Lộc Cộc – Tồ Cô đều to lớn như thế nên đều có sức khỏe dị thường. Ông bà thường đua nhau làm các việc lớn lao như đào sông, xây núi, lấp biển. Một cái sọt đất bỏ quên cũng thành cái gò. Đắp suốt một đêm thì được quả đồi. Một vết chân duỗi ra cũng khơi thành con suối. Đào suốt một ngày thì được con sông… Nhờ ông bà dồn nước ra biển, tát khô đầm lầy mà đất đai đồng ruộng hiện ra, thành nơi cư trú làm ăn sinh sống cho con người.
Khi con người đông đúc, ông Lộc Cộc vẫn về đổ giông, đổ sấm, vung chớp, tung gió bão; bà Tồ Cô vẫn về tung những đàn hươu nai, chim chóc đến cho con người săn bắt…
Nhìn quang cảnh núi sông, đồng ruộng, cỏ cây, hoa lá bốn mùa kế tiếp nhau xanh tươi, bà Tồ Cô hài lòng lắm. Công việc tạm xong, lại đang có mang nên bà Tồ Cô nằm duỗi dài xuống bên dòng sông Đuống nghỉ ngơi. Tại đây, bà Tồ Cô đã đẻ ra một cái bọc. Từ cái bọc nở ra mười hai người con gái xinh đẹp. Các cô gái thay mẹ chia nhau đi khắp bốn phương dạy dân các nghề nghiệp, mỗi cô đều trở thành vua bà của mỗi vùng.
(“Bà Tồ Cô” – Thu Nga, Việt Dũng, Hoàng Minh sưu tầm và biên soạn, NXB Thanh Niên)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào? (0,5 điểm)
A. Cổ tích
B. Thần thoại
C. Sử thi
D. Ngụ ngôn
Câu 2. Văn bản trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (0,5 điểm)
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Đáp án A và B
Câu 3. Chi tiết nào sau đây được dùng để miêu tả hình dáng của ông Lộc Cộc – bà Tồ Cô? (0,5 điểm)
A. Ông bà để lại giữa đồng ruộng, trên sườn đồi, trong ngõ làng những dấu chân khổng lồ đo vừa mười gang tay
B. Nhìn quang cảnh núi sông, đồng ruộng, cỏ cây, hoa lá bốn mùa kế tiếp nhau xanh tươi, bà Tồ Cô hài lòng lắm
C. Hai ông bà Lộc Cộc – Tồ Cô đều có thân hình cao lớn, đầu đội trời, vai chạm mây, chân đứng lún đá thủng đất
D. Hai người khổng lồ nhưng tính tình thật hồn hậu tự nhiên, thoắt vui thoắt buồn như những đứa trẻ ham chơi
Câu 4. Phát biểu nào sau đây nói về đặc điểm không gian nghệ thuật trong truyện “Bà Tồ Cô”? (0,5 điểm)
A. Không gian rộng lớn, gắn với cuộc phiêu lưu của người anh hùng
B. Không gian rộng lớn, gắn với những sự kiện trọng đại của cộng đồng
C. Không gian là thuở khai thiên lập địa, khi trời đất còn hỗn mang
D. Không gian hoang vu, chưa có dấu vết sự sống
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nêu lên nội dung khái quát của truyện “Bà Tồ Cô”? (0,5 điểm)
A. Truyện kể về công lao của ông Lộc Cộc – bà Tồ Cô trong việc tạo lập thiên nhiên và giúp đỡ con người.
B. Truyện kể về hành trình du ngoạn của ông Lộc Cộc – bà Tồ Cô
C. Truyện miêu tả tính tình hồn hậu tự nhiên của ông Lộc Cộc – bà Tồ Cô
D. Truyện kể về công lao của ông Lộc Cộc – bà Tồ Cô trong việc tạo lập thiên nhiên, làm ra các loài và giúp đỡ con người làm ăn sinh sống.
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói lên giá trị chủ đề của truyện “bà Tồ Cô”? (0,5 điểm)
A. Thể hiện khát vọng lí giải các hiện tượng tự nhiên, trí tưởng tượng phong phú và niềm tin của người xưa về sự tồn tại của các vị thần.
B. Thể hiện niềm tin về sự tồn tại của thần linh và khát vọng lí giải các hiện tượng tự nhiên
C. Thể hiện khát vọng lí giải các hiện tượng tự nhiên và niềm hy vọng về một cuộc sống no ấm
D. Thể hiện sự hiểu biết hạn hẹp, lạc hậu của người xưa
Câu 7. Tác giả dân gian thể hiện thái độ gì đối ông Lộc Cộc – bà Tồ Cô? (0,5 điểm)
A. Thái độ kính sợ, biết ơn
B. Thái độ yêu mến, tôn kính, biết ơn
C. Thái độ yêu mến, kính sợ
D. Không bộc lộ thái độ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Chi tiết “bà Tồ Cô đã đẻ ra một cái bọc” gợi bạn nhớ đến câu chuyện nào trong văn học dân gian Việt Nam? (0,5 điểm)
Câu 9. Theo bạn, vì sao người xưa lại thường tin rằng mọi hiện tượng trong tự nhiên đều do các vị thần tạo ra? (1,0 điểm)
Câu 10. Viết khoảng 5 – 7 dòng nêu tác động của câu chuyện đối với bản thân. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện thần thoại “Bà Tồ Cô”.
ĐÁP ÁN ĐỀ 3
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
| I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
|
| 1 | B | 0.5 |
| 2 | C | 0.5 | |
| 3 | C | 0.5 | |
| 4 | C | 0.5 | |
| 5 | D | 0.5 | |
| 6 | C | 0.5 | |
| 7 | B | 0.5 | |
| 8 | Chi tiết “bà Tồ Cô đã đẻ ra một cái bọc” gợi ta nhớ đến truyền truyết “Con Rồng cháu Tiên” trong văn học dân gian Việt Nam. | 0.5 | |
| 9 | Người xưa thường tin rằng mọi hiện tượng trong tự nhiên đều do các vị thần tạo ra là vì: Do sự hiểu biết còn hạn hẹp, nhận thức còn sơ khai, cùng với việc khoa học kĩ thuật chưa phát triển nên người ta nhìn thấy sự bí ẩn, kì lạ trong mọi hiện tượng tự nhiên và tin rằng: chỉ có những vị thần có sức mạnh phi thường, khả năng siêu nhiên mới có thể tạo ra chúng. | 1.0 | |
| 10 | Tác động của câu chuyện đối với bản thân: - Câu chuyện giúp ta hiểu được nhận thức, suy nghĩ, trí tưởng tượng của người xưa - Câu chuyện giúp ta có ý thức trân trọng và bảo vệ những giá trị văn học dân gian mà cha ông đã để lại - Câu chuyện giúp ta phát triển trí tưởng tượng, từ đó có cái nhìn sinh động hơn về nguồn gốc của vạn vật trong thế giới tự nhiên. | 1.0 | |
| II |
| VIẾT | 4,0 |
|
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học | 0,25 | |
|
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện thần thoại “Bà Tồ Cô”. | 0,5 | |
|
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí. Sau đây là một số gợi ý: I. MỞ BÀI - Giới thiệu truyện kể: “Bà Tồ Cô” là một truyện thần thoại đặc sắc của Việt Nam, thuộc nhóm thần thoại suy nguyên. - Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện thần thoại “Bà Tồ Cô”. II. THÂN BÀI 1. Tóm tắt cốt truyện: Truyện thần thoại “Bà Tồ Cô” kể về hai vị thần có hình dáng khổng lồ, sức khỏe phi thường là ông Lộc Cộc và bà Tồ Cô. Hai ông bà đã sáng tạo ra vạn vật và muôn loài, giúp đỡ loài người làm ăn sinh sống. Mười hai người con gái của ông bà cũng trở thành những vị vua bà ở mỗi vùng để dạy dân các nghề nghiệp, giúp nhân dân có cuộc sống ấm no. 2. Xác định và phân tích, đánh giá chủ đề: a. Xác định chủ đề: Thông qua việc xây dựng hình tượng hai vị thần là ông Lộc Cộc và bà Tồ Cô, người xưa muốn đi vào lí giải nguồn gốc, đặc điểm của các hiện tượng tự nhiên; đồng thời thể hiện khát vọng của người xưa về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc. b. Phân tích, đánh giá chủ đề: - Chủ đề của truyện thần thoại “Bà Tồ Cô” mang một mô típ quen thuộc mà ta thường gặp trong các truyện thần thoại suy nguyên của người Việt. - Chủ đề của truyện phản ánh ước mơ, khát vọng hiểu biết của người xưa về thế giới; cho ta thấy tâm hồn giàu mơ mộng và trí tưởng tượng phong phú của ông cha. - Hình ảnh vị thần đi thành đôi thành cặp cho ta thấy quan niệm về sự hợp nhất nam – nữ, đực – cái, âm – dương sẽ tạo ra sự sinh sôi nảy nở. Ông Lộc Cộc và bà Tồ Cô, như vậy, trở thành cha mẹ, sinh ra vạn vật và muôn loài. - Việc ông Lộc Cộc – bà Tồ Cô chăm sóc, giúp đỡ con người làm ăn sinh sống, lại cho mười hai người con gái đi khắp nơi để dạy nhân dân các nghề làm ăn cho thấy người xưa quan niệm các vị thần có lòng nhân hậu, giàu tình yêu thương con người. 3. Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật: a.Nghệ thuật xây dựng không gian, thời gian: Không gian và thời gian trong truyện thần thoại “Bà Tồ Cô” mang đặc trưng của thần thoại suy nguyên. Đó là không gian rộng lớn, hoang sơ, gắn với quá trình tạo lập vũ trụ và sáng tạo muôn loài. Thời gian là thời gian không xác định, mang tính vĩnh hằng. Không gian và thời gian đó đã giúp người đọc hình dung về một thuở khai thiên lập địa, thuở mà mỗi ngọn núi, dòng suối, con sông, mỗi loài vật đều vừa mới được sinh ra dưới bàn tay và công sức của các vị thần. b. Cốt truyện: - Cốt truyện của truyện thần thoại “Bà Tồ Cô” cũng mang đặc trưng của thần thoại suy nguyên: xoay quanh quá trình tạo lập vũ trụ và sáng tạo ra muôn loài của hai ông bà Lộc Cộc và Tồ Cô. Đó là quá trình đắp núi, đào sông, khơi suối, làm ra sấm chớp, giông bão, nắng mưa, tạo ra các loài vật. - Tuy nhiên, cốt truyện ở đây còn mở ra một khía cạnh khác: Đó chính là quá trình hai ông bà Lộc Cộc và Tồ Cô có những hành động để giúp đỡ, tạo điều kiện cho loài người làm ăn sinh sống, để họ có cuộc sống no ấm, đủ đầy. Đây chính là chi tiết làm nên chiều sâu, sức hấp dẫn, tính nhân văn cho câu chuyện. - Chi tiết bà Tồ Cô đẻ ra bọc trứng đã giúp cho người Việt sau này có cơ sở để sáng tạo nên truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”. Chi tiết đó thể hiện rằng: các thế hệ thần linh tiếp nối đều có công lao to lớn đối với con người, có lòng yêu thương, quan tâm đối với cuộc sống của nhân dân. c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Hai ông bà Lộc Cộc và Tồ Cô là những nhân vật mang đặc trưng của nhân vật thần thoại suy nguyên: Họ có hình dáng khổng lồ, sức mạnh phi thường, có khả năng siêu nhiên để sáng tạo ra vạn vật và muôn loài. - Họ lại được tác giả dân gian khắc họa sinh động về mặt tính cách: Tuy là các vị thần nhưng họ lại có bản tính hồn nhiên của trẻ thơ; họ cũng có những trạng thái cảm xúc trái ngược, lúc tức giận, lúc vui mừng. Và mỗi trạng thái cảm xúc của họ đều có tác động đến cuộc sống con người. Chi tiết này hé lộ cho ta thấy: Hình ảnh các vị thần thực ra là hình ảnh của con người được tô vẽ, hư cấu và tưởng tượng mà nên. - Nhân vật mười hai người con gái thể hiện sự tiếp nối giòng giống, và họ có công lao khai sinh ra các nghề nghiệp để dạy cho dân chúng cách làm ăn. => Như vậy, hình ảnh các vị thần trong truyện thần thoại “Bà Tồ Cô” vừa là thần linh, nhưng họ cũng lại được miêu tả là những nhân vật có nét tính cách gần gũi với con người. Họ cũng sống đời sống vợ chồng, cũng có cảm xúc như con người, và quan trọng hơn, họ có một trái tim nhân hậu, giàu lòng yêu thương con người. III. KẾT BÀI - Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của truyện: Truyện thần thoại “Bà Tồ Cô” là một câu chuyện đặc sắc về mặt chủ đề. Truyện còn rất thành công về mặt nghệ thuật như việc xây dựng không gian và thời gian, xây dựng cốt truyện hấp dẫn, nhân vật sinh động, gần gũi, gây ấn tượng mạnh đối với người đọc. - Nêu ý nghĩa của truyện kể đối với bản thân và người đọc: Truyện “Bà Tồ Cô” giúp chúng ta hiểu hơn về tâm hồn và trí tuệ của người Việt xưa; hình thành trong ta lòng nhân ái, yêu thương đối với con người. | 2.5 | |
|
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
|
| e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | |
| Tổng điểm | 10.0 | ||
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Nhiều người quan tâm
Bài viết gần đây
Danh mục
Để lại bình luận