I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc truyện thần thoại sau:
Thần Lửa A Nhi (Agni) là một trong những vị thần lớn nhất và lâu đời nhất của Ấn Độ. Thần rất cao lớn, da thịt đỏ au, có bảy cánh tay màu sắc như cầu vồng, lưỡi dài và lanh lẹ lạ thường.
Chính thần đã tung lên trời quả cầu lửa sưởi ấm chúng ta, nung chín cây, lúa, đỗ, ngày ngày soi sáng cho chúng ta làm ăn. Chính thần thắp các vì sao lên, nếu không đêm tối sẽ sâu thẳm và rùng rợn biết bao. Thần có phép phân thân nên thần ở khắp mọi nhà, vào bếp nấu thức ăn, đốt đèn rọi trang sách. Không có thần ở trong nhà, con người sẽ đói, rét, sợ sệt, sống không khác gì loài cầm thú.
Thần có tính nóng vội, lại phải ở khắp nơi, không coi xuể công việc, nên đôi lúc vô tình gây thiệt hại cho sinh linh và hoa cỏ.
Một hôm, thần Lửa A Nhi giúp một người đốt cỏ dại ở ven rừng rồi để đó mải lo đi giúp nơi khác nữa, không về dập lửa kịp thời, lửa cháy vào rừng, lan rộng ra nhanh chóng. Trong rừng có năm mẹ con chim Đầu Rìu. Nhìn đám lứa cháy tới gần, chim mẹ kêu than: “Con mình chưa biết bay, phen này mẹ con chắc bị thiêu sống”. Nhưng rồi chim nghĩ được một kế:
– Các con ơi, đằng kia có cái hang chuột. Các con hãy vào đấy, mẹ sẽ khỏa cát lên lấp tạm, khi lửa tắt mẹ sẽ đến đón các con.
– Nhưng mẹ ơi – một con chim thưa – con chuột to lắm, nó sẽ ăn thịt chúng con mất.
– Không đâu, bé yêu ạ. Con chuột ở cái hang này đã bị diều hâu bắt rồi, chính mẹ trông thấy.
– Còn có những con chuột khác, mẹ ạ – một chim con nữa nói – Bị chuột ăn thì đau đớn và nhục nhã quá, mẹ ơi, thà chết thiêu còn hơn.
– Bị thiêu nóng lắm, các con ạ. Chỉ có một cách là mẹ xòe hai cánh ra ấp các con dưới bụng, che lửa cho các con. Mẹ sẽ chết cháy còn các con may chăng sống sót.
– Không, không mẹ ơi! Không đời nào! – bốn chú chim con đồng thanh kêu lên. Rồi chú khôn nhất nói: “Nếu mẹ chết thì chúng con cũng sẽ chết đói, chết khát thôi. Và họ Đầu Rìu nhà ta sẽ tuyệt giống, tuyệt nòi. Mẹ còn trẻ lắm. Thoát nạn này, mẹ sinh một lũ em. Mẹ hãy bay đi, bay nhanh đi, lửa đến rồi. Chúng con van mẹ”.
– Mẹ trốn một mình sao đành chứ?
– Trốn đi, trốn đi mẹ ơi! – Bốn chú chim con lại đồng thanh kêu lớn – Bay nhanh đi, nếu không chúng con đâm đầu vào lửa cho mà xem.
Mấy con chim con vỗ lạch bạch những đôi cánh chưa có lông mao lông vũ và chực xông vào lửa. Chim mẹ hoảng quá, đành phải bay đi.
Bấy giờ bốn anh em chụm đầu vào nhau kêu cầu thần Lửa.
– Thần Lửa A Nhi quảng đại ôi! Chúng con hiện nay mất mẹ, lát nữa sẽ mất xác? Rồi mẹ chúng con sẽ vì xót xa mà chết héo chết khô. Chỉ có ngài là cứu được chúng con hỡi thần A Nhi nhân hậu.
Bỗng có tiếng vang vọng từ xa:
– Các con đừng lo sợ. Tai họa sắp qua rồi. Và mẹ các con sẽ về với các con.
Đó là tiếng của Thần Lửa. Thần đã trở về và kịp nghe tiếng kêu thảm thiết của mấy chú chim con. Thần dập tắt ngay ngọn lửa hung dữ, liền đó chim Đầu Rìu mẹ cũng bay về.
Từ đó, để cảm tạ thần A Nhi nhân hậu, năm mẹ con chim Đầu Rìu đã nhuộm đỏ chùm lông mũ của mình, ngụ ý thờ Thần Lửa trên đầu.
(“Thần Lửa A Nhi” – Thần thoại Ấn Độ, Huỳnh Lý kể. Nguồn: SGK Văn lớp 6, tập 1, 1989)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của truyện “Thần Lửa A Nhi”? (0,5 điểm)
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 2. Phát biểu nào sau đây miêu tả hình dáng của thần Lửa A Nhi? (0,5 điểm)
A. Thần Lửa A Nhi là một trong những vị thần lớn nhất và lâu đời nhất của Ấn Độ
B. Chính thần đã tung lên trời quả cầu lửa sưởi ấm chúng ta, nung chín cây, lúa, đỗ, ngày ngày soi sáng cho chúng ta làm ăn
C. Chính thần thắp các vì sao lên, nếu không đêm tối sẽ sâu thẳm và rùng rợn biết bao
D. Thần rất cao lớn, da thịt đỏ au, có bảy cánh tay màu sắc như cầu vồng, lưỡi dài và lanh lẹ lạ thường.
Câu 3. Phát biểu nào sau đây KHÔNG nói về vai trò của thần Lửa A Nhi? (0,5 điểm)
A. Chính thần đã tung lên trời quả cầu lửa sưởi ấm chúng ta, nung chín cây, lúa, đỗ, ngày ngày soi sáng cho chúng ta làm ăn
B. Chính thần thắp các vì sao lên, nếu không đêm tối sẽ sâu thẳm và rùng rợn biết bao
C. Thần có tính nóng vội, lại phải ở khắp nơi, không coi xuể công việc, nên đôi lúc vô tình gây thiệt hại cho sinh linh và hoa cỏ.
D. Thần có phép phân thân nên thần ở khắp mọi nhà, vào bếp nấu thức ăn, đốt đèn rọi trang sách.
Câu 4. Chi tiết nào thể hiện lòng biết ơn của năm mẹ con nhà chim Đầu Rìu đối với thần Lửa A Nhi? (0,5 điểm)
A. Bấy giờ bốn anh em chụm đầu vào nhau kêu cầu thần Lửa.
B. Thần dập tắt ngay ngọn lửa hung dữ, liền đó chim Đầu Rìu mẹ cũng bay về
C. Năm mẹ con chim Đầu Rìu đã nhuộm đỏ chùm lông mũ của mình
D. Chỉ có ngài là cứu được chúng con hỡi thần A Nhi nhân hậu
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nêu đúng trình tự diễn biến của các sự kiện trong truyện “Thần Lửa A Nhi”? (0,5 điểm)
A. Thần có vai trò to lớn đối với cuộc sống – Thần phải đi khắp nơi nên nhiều khi coi việc không xuể – Thần vô tình gây ra đám cháy rừng, đe dọa mạng sống của gia đình lũ chim Đầu Rìu – Sau đó thần đã kịp trở về để cứu sống năm mẹ con chim Đầu Rìu
B. Thần có vai trò to lớn đối với cuộc sống – Thần vô tình gây ra đám cháy rừng, đe dọa mạng sống của gia đình lũ chim Đầu Rìu – Sau đó thần đã kịp trở về để cứu sống năm mẹ con chim Đầu Rìu – Thần phải đi khắp nơi nên nhiều khi coi việc không xuể
C. Thần có vai trò to lớn đối với cuộc sống – Sau đó thần đã kịp trở về để cứu sống năm mẹ con chim Đầu Rìu – Thần phải đi khắp nơi nên nhiều khi coi việc không xuể – Thần vô tình gây ra đám cháy rừng, đe dọa mạng sống của gia đình lũ chim Đầu Rìu
D. Thần có vai trò to lớn đối với cuộc sống – Thần phải đi khắp nơi nên nhiều khi coi việc không xuể - Thần vô tình gây ra đám cháy rừng, đe dọa mạng sống của gia đình lũ chim Đầu Rìu – Sau đó thần đã kịp trở về để cứu sống năm mẹ con chim Đầu Rìu – Năm mẹ con nhà chim Đầu Rìu đã nhuộm đỏ chùm lông mũ của mình để kính thờ thần Lửa A Nhi.
Câu 6. Tác giả dân gian đã sáng tạo ra hình ảnh thần Lửa A Nhi nhằm mục đích gì? (0,5 điểm)
A. Ca ngợi vai trò to lớn của lửa đối với cuộc sống của con người
B. Lí giải hiện tượng hỏa hoạn
C. Lí giải đặc điểm của lũ chim Đầu Rìu
D. Cả ba đáp án trên
Câu 7. Qua hình ảnh thần Lửa A Nhi, bạn thấy người Ấn Độ quan niệm như thế nào về nhân cách của một vị thần? (0,5 điểm)
A. Họ là những người có vóc dáng khổng lồ
B. Họ là những người có quyền phép vô biên
C. Họ là những người có lòng thương yêu đối với muôn loài
D. Họ là những người quá bận rộn với công việc
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Hành động nào của thần Lửa A Nhi ở câu chuyện gây cho bạn ấn tượng sâu đậm nhất? Lí giải? (0,5 điểm)
Câu 9. Bạn có nhận xét về tình mẫu tử của mẹ con chim Đầu Rìu trong truyện? (1,0 điểm)
Câu 10. Bạn có suy nghĩ gì về vai trò của lửa đối với cuộc sống con người? (Viết khoảng 5-7 dòng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện thần thoại “Thần Lửa A Nhi”.
ĐÁP ÁN ĐỀ 2
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
| I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
|
| 1 | B | 0.5 |
| 2 | D | 0.5 | |
| 3 | C | 0.5 | |
| 4 | C | 0.5 | |
| 5 | D | 0.5 | |
| 6 | D | 0.5 | |
| 7 | C | 0.5 | |
| 8 | Học sinh được tự do lựa chọn hành động của thần lửa A Nhi mà mình ấn tượng nhất, miễn là có luận giải hợp lí. Tham khảo: - Hành động ấn tượng nhất: Dập hỏa hoạn để cứu lũ chim Đầu Rìu. - Lí giải: Cho thấy tấm lòng nhân hậu của thần lửa A Nhi, đồng thời người Ấn Độ xưa quan niệm như thế nào về hình ảnh của một vị thần. | 0.5 | |
| 9 | Nhận xét về tình mẫu tử của mẹ con nhà chim Đầu Rìu trong truyện: Đó là một tình cảm sâu nặng và cao thượng, bằng chứng là mẹ và các con đều sẵn sàng hy sinh để bảo toàn mạng sống cho nhau. | 1.0 | |
| 10 | Vai trò của lửa đối với cuộc sống con người: - Lửa giúp con người sưởi ấm - Lửa giúp con người xua đuổi thú dữ - Đặc biệt, lửa giúp con người nấu chín thức ăn, làm cho con người thoát khỏi cảnh sống hoang dã để bước sang cuộc sống văn minh. | 1.0 | |
| II |
| VIẾT | 4,0 |
|
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học | 0,25 | |
|
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện thần thoại “Thần Lửa A Nhi”. | 0,5 | |
|
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí. Sau đây là một số gợi ý: I. MỞ BÀI - Giới thiệu truyện kể: “Thần Lửa A Nhi” là một truyện thần thoại đặc sắc của Ấn Độ, thuộc nhóm thần thoại sáng tạo. - Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện thần thoại “Thần Lửa A Nhi”. II. THÂN BÀI 1. Tóm tắt cốt truyện: “Thần Lửa A Nhi” kể về một vị thần có khả năng tạo ra lửa để giúp con người. Tuy nhiên, vì công việc bận rộn nên đôi lúc thần cũng có những sơ sẩy. Một lần, thần đã vô tình gây ra một vụ cháy rừng, đe dọa đến tính mạng của gia đình chim Đầu Rìu. May thay, thần đã trở về kịp, nghe tiếng kêu cứu của lũ chim non và cứu chúng thoát nạn. Từ đó, để ghi nhớ công ơn của thần lửa A Nhi, lũ chim đầu rìu đã nhuộm đỏ một chùm lông mũ của mình. 2. Xác định và phân tích, đánh giá chủ đề: a. Xác định chủ đề: Thông qua câu chuyện về thần lửa A Nhi và hành động cứu lũ chim Đầu Rìu, người Ấn Độ xưa đã đi vào lí giải nguồn gốc cũng như làm rõ vai trò của lửa đối với cuộc sống của con người. Truyện cũng cho ta thấy được quan niệm của người xưa về hình ảnh một vị thần: họ không chỉ có khả năng phi thường, sức mạnh siêu nhiên mà còn có tấm lòng nhân hậu, yêu thương muôn loài. b. Phân tích chủ đề: - Chủ đề của truyện đã cho ta thấy được khát vọng lí giải tự nhiên của người xưa. Nó cũng cho thấy người Ấn Độ xưa có một trí tưởng tượng bay bổng và sâu sắc. - Hình ảnh thần Lửa A Nhi là hình ảnh biểu tượng của các vị thần, còn mẹ con nhà chim Đầu Rìu là hình ảnh biểu tượng của con người. Qua câu chuyện này, ta thấy thần linh không chỉ có công sáng tạo ra các hiện tượng tự nhiên, mà họ còn hết lòng quan tâm, yêu thương con người. Do vậy, hình ảnh các vị thần trở nên thật gần gũi. - Thần Lửa A Nhi là một câu chuyện thần thoại, nhưng nó đã gây cho người đọc sự xúc động mạnh về tính nhân văn của nó. 3. Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật: a. Không gian và thời gian: Khác với thần thoại suy nguyên, là loại thần thoại thường có không gian nguyên sơ, rộng lớn và thời gian mang tính vĩnh hằng, thì “Thần Lửa A Nhi” – một thần thoại thuộc nhóm thần thoại sáng tạo – lại mở ra một không gian gần gũi với con người, gắn nhiều với cuộc sống con người. Thời gian của truyện cũng chủ yếu xoay quanh những biến cố liên quan đến mẹ con nhà chim Đầu Rìu (một hình ảnh biểu tượng của loài người). Do đặc điểm này mà truyện đã trở nên gần gũi với con người, tạo nên sự hấp dẫn và gây được nhiều cảm xúc cho người đọc. b. Cốt truyện: Cốt truyện của truyện “Thần Lửa A Nhi” rất kịch tính, với sự kiện trung tâm là biến cố liên quan đến gia đình chim Đầu Rìu và hành động cứu mạng lũ chim Đầu Rìu của thần lửa A Nhi. Tình huống truyện độc đáo đã tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn người đọc. c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Nhân vật trung tâm của truyện là vị thần Lửa A Nhi. Nhân vật này đã được xây dựng một cách rất độc đáo: A Nhi vừa mang những đặc điểm của một vị thần (hình dáng khổng lồ, kì lạ, có khả năng phi phàm, sức mạnh siêu nhiên) lại vừa mang những nét gần gũi với con người (cũng có lúc bận rộn nên lơ đãng, sai sót; có trái tim nhân hậu, yêu thương muôn loài) - Các nhân vật mẹ con nhà chim Đầu Rìu cũng được khắc họa sinh động, với tình mẫu tử cao cả, sẵn sàng hy sinh vì mạng sống của người thân. Đoạn đối thoại giữa mẹ con nhà chim Đầu Rìu đã làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của những thành viên trong gia đình này. Mẹ con nhà chim Đầu Rìu cũng là hình ảnh của những con người sống có ân nghĩa, biết báo đáp ơn nghĩa của người đã cứu giúp mình. III. KẾT BÀI - Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của truyện: Truyện “Thần Lửa A Nhi” là một câu chuyện sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn. Truyện còn rất thành công về mặt nghệ thuật như việc xây dựng không gian và thời gian, xây dựng cốt truyện hấp dẫn, nhân vật sinh động, gần gũi, gây ấn tượng mạnh đối với người đọc. - Nêu ý nghĩa của truyện kể đối với bản thân và người đọc: Truyện “Thần Lửa A Nhi” giúp chúng ta hiểu hơn về văn hóa và con người Ấn Độ; hình thành trong ta lòng nhân ái, yêu thương đối với muôn loài. | 2.5 | |
|
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
|
| e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | |
| Tổng điểm | 10.0 | ||
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Nhiều người quan tâm
Bài viết gần đây
Danh mục
Để lại bình luận