Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Chắc tôi ngủ một giấc lâu lắm thì phải. Khi tôi mở mắt ra, thấy xuồng buộc lên một gốc cây tràm. Không biết tía nuôi tôi đi đâu. Nghe có tiếng người nói chuyện rì rầm bên bờ. “A! Thế thì đến nhà chú Võ Tòng rồi!”. Tôi ngồi dậy, dụi mắt trông lên. Ánh lửa bếp từ trong một ngôi lều chiếu qua khung cửa mở, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành hình bậc thang dài xuống bến. Tôi bước theo ra khỏi xuồng, lần theo bậc gỗ mò lên. Bỗng nghe con vượn bạc má kêu” Ché… ét, ché… ét” trong lều, và tiếng chú Võ Tòng nói “Thằng bé của anh nó lên đấy!”.
- Vào đây, An! - Tía nuôi tôi gọi.
Tôi bước qua mấy bậc gỗ trơn tuột và dừng lại chỗ cửa. Con vượn bạc má ngồi vắt vẻo trên một thanh xà ngang, nhe răng dọa tôi. Tía nuôi tôi và chú Võ Tòng ngồi trên hai gộc cây. Trước mặt hai người, chỗ giữa lều, có đặt một cái bếp cà ràng, lửa cháy riu riu, trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy vung kín mít. Chai rượu đã vơi, một đĩa khô nướng còn bày trên nền đất ngay dưới chân chủ và khách, bên cạnh hai chiếc nỏ gác chéo lên nhau.
- Ngồi xuống đây chú em.
- Chú Võ Tòng đứng dậy, lôi một gộc cây trong tối đặt bên bếp lửa. Chú cởi trần, mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi). Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, đúng như lời má nuôi tôi đã tả. Lại còn thắt cái xanh- tuya- rông nữa chứ!
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Câu 1. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Ai là người kể chuyện? Kể theo ngôi kể đó có tác dụng gì?
Câu 2. Nêu nội dung đoạn trích.
Câu 3. Tìm những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách của chú Võ Tòng.
Câu 4. Nhân vật chú Võ Tòng hiện lên qua đoạn trích là người như thế nào?
Câu 5. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chêm xen trong đoạn trích.
Câu 6. Chỉ ra đặc sắc về ngôn ngữ, phong cảnh, lối sống sinh hoạt của người dân Nam Bộ thể hiện trong đoạn trích.
Gợi ý làm bài:
Câu 1. Người kể chuyện là cậu bé An, theo ngôi kể thứ nhất. Tác dụng của ngôi kể thứ nhất: Giúp câu chuyện trở nên chân thực hơn, làm rõ được những trải nghiệm của An khi đến nhà của chú Võ Tòng.
Câu 2. Nội dung đoạn trích: kể lại cuộc gặp gỡ của cha con tía nuôi An với chú Võ Tòng.
Câu 3:
- Nhà cửa: ngôi lều chiếu qua khung cửa mở, soi rõ hình những khúc gỗ xếp thành hình bậc thang dài xuống bến.
- Cách ăn mặc:
+ Chú cởi trần mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi).
+ Bên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê nằm gọn trong vỏ sắt, đúng như lời má nuôi tôi đã tả.
+ Thắt cái xanh- tuya- rông.
- Tiếp khách:
+ Chỗ giữa lều, có đặt một cái bếp cà ràng, lửa cháy riu riu, trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy vung kín mít.
+ Chai rượu đã vơi, một đĩa khô nướng còn bày trên nền đất ngay dưới chân chủ và khách, bên cạnh hai chiếc nỏ gác chéo lên nhau.
Câu 4: Nhân vật chú Võ Tòng hiện lên qua đoạn trích là một người có lối sống dân dã, phóng khoáng, gần gũi với thiên nhiên, mến khách.
Câu 5:
- Bộ phận chêm xen trong đoạn trích là: (chiếc quần lính Pháp có những sáu túi)
- Tác dụng: bổ sung thông tin về xuất xứ, đặc điểm chiếc quần kaki của nhân vật chú Võ Tòng.
Câu 6. Một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt...) trong văn bản cho thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
+ Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ địa phương (tía, má, khô nai, xuồng...)
+ Phong cảnh: sông nước, rừng hoang sơ.
+ Tính cách con người: thẳng thắn, bộc trực, tình cảm.
+ Nếp sinh hoạt: đi xuồng, ăn ở phóng khoáng.