Banner cho bài viết:RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT BÀI PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM THƠ
Ôn tập Ngữ Văn 12

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT BÀI PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM THƠ

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT BÀI SO SÁNH HAI TÁC PHẨM THƠ NGỮ VĂN 12
PHONG CÁCH LÃNG MẠN VÀ PHONG CÁCH CỔ ĐIỂN 

Tiêu chí so sánh

Thơ cổ điển

Thơ lãng mạn

Dấu ấn của chủ thể trữ tình

- Chủ thể trữ tình ít khi xuất hiện trực diện mà thường ở trạng thái vô nhân xưng.

- Cái tôi trữ tình hoà lẫn vào trong thiên nhiên ngoại cảnh, thường tỉnh lược chủ ngữ, tan trong cảm xúc, cái tôi  đạt tính phổ quát .

- Cái ta cộng đồng, con người phi ngã, con người trở thành phát ngôn của đạo lý, của tam cương ngũ thường, tam tòng tứ đức

- Mang đậm dấu ấn của chủ thể trữ tình.

 

- Sự bùng nổ của cái tôi cá nhân, giải phóng mọi cung bậc cảm xúc của con người, bộc lộ cá tính một cách tự do nhất.

Quan niệm về con người và cái đẹp

- Phủ nhận con người cá nhân và đề cao con người cộng đồng, con người công dân. Con người phải khuất phục bởi “mệnh trời”, bởi ý vua, con người phải nép mình vào thiên nhiên, phải phục tùng đạo đức.

- Lấy thiên nhiên làm tiêu chuẩn, thước đo vẻ đẹp con người. Con người thấy mình trong tự nhiên, với suy nghĩ trong vũ trụ có ta và trong ta có cả vũ trụ

- Hướng về cái đẹp trong quá khứ

- Con người trong thơ lãng mạn được đặt ở vị trí là trung tâm của những mối quan hệ. Thơ lãng mạn đề cao giá trị bản ngã, cái nhìn lãng mạn đã đưa con người ngang tầm vũ trụ thậm chí cao hơn cả vũ trụ.

- Con người làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của thiên nhiên.

- Cái đẹp tồn tại ngay trong cuộc sống thực tại.

Ngôn ngữ

- Ngôn ngữ tao nhã, giàu tính ước lệ, tượng trưng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

- Ngôn ngữ chịu khuôn khổ về âm thanh, nhịp điệu, thể loại

- Ngôn từ diễn đạt diễm lệ, tránh nói thô tục, nếu có thì dùng ngụ ý, ám chỉ chứ ít khi nói thẳng…

- Gợi mà không tả, hoà quyện giữa thi, nhạc và hoạ.

- Ngôn ngữ bình dị, không mang tính quy phạm, gò bó, giải phóng sự tự do của người cầm bút.

 

- Ngôn ngữ giàu hình tượng và  cảm xúc, coi trọng nhạc tính. 

Nội dung biểu hiện

- Đề cao tính khuôn mẫu, chuẩn mực về tư tưởng . Quan niệm  “Văn dĩ tải đạo”

- Đề cao cảm xúc, trí tưởng tượng của con người

Tư duy nghệ thuật

Thường mang tính công thức (Tùng, cúc, trúc, mai, liễu...)

- Phá vỡ công thức thông thường, tạo nên nhiều nét nghĩa mới

 

Lưu ý: một số tác giả lớn vào thế kỉ XVIII và XIX đã có sự phá vỡ tính quy phạm, hướng đến xu hướng bình dị và đề cao cái tôi cá nhân

 

 

HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM BÀI SO SÁNH 2 TÁC PHẨM THƠ NGỮ VĂN 12

MỞ BÀI: 

+ Dẫn dắt và giới thiệu đối tượng so sánh: tên hai tác phẩm, hai tác giả.

+ Nêu vấn đề cần so sánh.

THÂN BÀI: 

* Khái quát chung

- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm 

* So sánh, đánh giá hai tác phẩm

  • Luận điểm 1. Phân tích, đánh giá điểm tương đồng:

+ Chọn các khía cạnh để so sánh: Chủ đề/ đề tài/ chủ thể trữ tình/ hình ảnh thơ, thi liệu, cách triển khai mạch cảm xúc, ngôn ngữ thơ...

  • Luận điểm 2. Phân tích, đánh giá điểm khác biệt:

+ Điểm khác biệt về chủ đề, cách thể hiện cảm xúc, tình cảm của chủ thể

+ Điểm khác biệt về hình thức nghệ thuật: hình ảnh, thi liệu, thể thơ, vần, nhịp, biện pháp tu từ, bút pháp nghệ thuật....

+ Điểm khác biệt về phong cách: phong cách cổ điển/ phong cách lãng mạn

  • Luận điểm 3. Lí giải điểm giống, khác nhau và nêu ý nghĩa.

+ Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt:

++ Bối cảnh thời đại.

++ Đặc trưng thi pháp của thời kì/giai đoạn văn học.

++ Phong cách nghệ thuật riêng của tác giả.

+ Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt:

++ Sự thống nhất trong quan điểm, cách nhìn nhận của tác giả, đặc trưng thi pháp của thời kì/ giai đoạn; xu thế chung của thời đại.

++ Sự độc đáo, đa dạng trong phong cách nghệ thuật. Sự phong phú của nền văn học.

* Đánh giá chung:

- Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm.

Kết bài: 

- Khẳng định lại vấn đề bàn luận 

- Khẳng định giá trị, đóng góp của tác phẩm. 

MỘT SỐ ĐỀ MINH HỌA

ĐỀ 1: Anh/Chị hãy viết bài văn so sánh cái tôi trữ tình Xuân Diệu và Hàn Mc Tử qua hai bài thơ “Nụ cười xuân” (Xuân Diệu) và “Mùa xuân xanh” (Nguyễn Bính).

NỤ CƯỜI XUÂN   (Xuân Diệu)

 

Giữa vườn inh ỏi tiếng chim vui,

Thiếu nữ nhìn sương chói mặt trời.

Sao buổi đầu xuân êm ái thế!

Cánh hồng kết những nụ cười tươi.

 

Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao,

Cây vàng rung nắng, lá xôn xao;

Gió thơm phơ phất bay vô ý

Đem đụng cành mai sát nhánh đào.

MÙA XUÂN XANH (Nguyễn Bính)

 

Mùa xuân là cả một mùa xanh

Giời ở trên cao, lá ở cành

Lúa ở đồng tôi và lúa ở

Đồng nàng và lúa ở đồng anh.

 

Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh

Tôi đợi người yêu đến tự tình

Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy

Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.

ĐỀ 2: SO SÁNH BÀI THU ĐIẾU CỦA NGUYỄN KHUYẾN VỚI ĐÂY MÙA THU TỚI CỦA XUÂN DIỆU

THU ĐIẾU - NGUYỄN KHUYẾN

"Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

Sóng nước theo làn hơi gợn tí

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo

 

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo"

ĐÂY MÙA THU TỚI - XUÂN DIỆU

Rặng liễu dìu hiu đứng chịu tang,

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:

Đây mùa thu tới – mùa thu tới

Với áo mơ phai dệt lá vàng.

 

Hơn một loài hoa đã rụng cành

Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;

Những luồng run rẩy rung rinh lá....

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

 

Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ...

Non xa khởi sự nhạt sương mờ...

Đã nghe rét mướt luồn trong gió...

Đã vắng người sang những chuyến đò...

 

Mây vẫn từng không, chim bay đi.

Khí trời u uất hận chia li.

Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói

Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì.

 

ĐỀ 3: SO SÁNH BÀI CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ CỦA BÀ HUYỆN THANH QUAN VÀ BÀI CHIỀU TỐI CỦA HỒ CHÍ MINH

CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ

Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn,

Tiếng ốc xa đưa lẩn trống đồn.

Gác mái, ngư ông về viễn phố,

Gõ sừng, mục tử lại cô thôn.

Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,

Dặm liễu sương sa khách bước dồn.

Kẻ chốn trang đài, người lữ thứ,

Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?

( Bà Huyện Thanh Quan)

CHIỀU TỐI

Phiên âm

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không.
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng.

Dịch thơ (Nam Trân dịch)

Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không;
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng.

 

Gơi ý đáp án đề minh họa sẽ được cập nhật sau.