Banner cho bài viết:ĐỀ ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU - CHƯƠNG TRÌNH MỚI

ĐỀ ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU - CHƯƠNG TRÌNH MỚI

Đọc văn bản sau:

…Gần miền có một mụ nào,
     Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh.
      Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,
             Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
Quá niên trạc ngoại tứ tuần(1),
Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao.
Trước thầy sau tớ lao xao,
Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang.
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng,
Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra.
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!
Ngại ngùng dợn gió(2) e sương,
          Ngừng(3) hoa bóng thẹn trông gương mặt dày.
Mối càng vén tóc bắt tay,
Nét buồn như cúc điệu gầy như mai.

Đắn đo cân sắc cân tài,
 Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ.
Mặn nồng một vẻ một ưa,
Bằng lòng khách mới tuỳ cơ dặt dìu.
             Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều,
     Sính nghi xin dạy bao nhiêu cho tường?”
          Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng,
           Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài!”
Cò kè bớt một thêm hai,
 Giờ lâu ngã giá vâng ngoài bốn trăm…

                               (Nguyễn Du, Truyện Kiều, trong Đào Duy Anh,   Từ điển Truyện Kiều, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974)

Chú thích

- Vị trí đoạn trích: Đoạn trích trên nằm ở phần 2 (Chia li) của tác phẩm Truyện Kiều. Sau khi Kim – Kiều gặp gỡ trong tiết thanh minh, hai người thề nguyền hẹn ước. Trong lúc Kim Trọng về Liêu Dương chịu tang chú, gia đình Kiều bị mắc oan, Kiều bán mình chuộc cha và em. Nội dung đoạn trích trên kể về sự việc Mã Giám Sinh mua Kiều.  

(1) Tứ tuần: bốn mươi tuổi. Ý câu thơ: người đã đứng tuổi, ngoài bốn mươi.

(2) Dợn gió: có cảm giác sợ gió, ngại gió.

(3) Ngừng (tiếng cổ): nhìn, ngắm.

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra các chi tiết miêu tả ngoại hình, suy  nghĩ, hành động của nhân vật Mã Giám Sinh? Từ đó nhận xét tính cách, phẩm chất của nhân vật.

Câu 3. Xác định và chỉ ra dấu hiệu nhận biết của lời dẫn trực tiếp trong hai câu thơ sau:

Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,
Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.

Câu 4. Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện qua đoạn trích.

Câu 5. Bài học em rút ra được từ cách cư xử của nhân vật Mã Giám Sinh.

 

Gợi ý đáp án:

Câu 1:Thể thơ: lục bát

Câu 2: Những phương diện khắc hoạ nhân vật Mã Giám Sinh:

- Ngoại hình: mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao

- Hành động, cử chỉ: trước thầy sau tớ, ngồi tót, ép cung, cò kè, ngã giá

- Suy nghĩ: đắn đo

Tính cách, phẩm chất: Thô lỗ, kệch cỡm, tham lam, thiếu đạo đức.

Câu 3:

- Hai dòng thơ dẫn trực tiếp lời nói (lời đối thoại) của Mã Giám Sinh: “Mã Giám Sinh”, “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Dẫn nguyễn văn lời nói của nhân vật Mã Giám Sinh.

+ Được đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép..

Câu 4:

Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện:

+ Tố cáo, lên án những thế lực vì tiền mà giả dối, bất nhân, chà đạp lên nhân phẩm của người khác.

+ Thấu hiểu, đồng cảm, đau xót trước thực trạng con người, nhất là người phụ nữ bị hạ thấp, chà đạp.

Câu 5: Bài học rút ra từ cách cư xử của Mã Giám Sinh:

- Cư xử lịch sự, tôn trọng mọi người dù ở bất kể hoàn cảnh nào.

- Trân trọng người phụ nữ

- Quan tâm, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.

- Trung thực, thật thà…

 

Nhận xét từ người dùng

Chatbot Icon
Trợ Lý Văn Học ×
SALE - 70% Shopee