Banner cho bài viết:SOẠN VĂN BÀI 4 - CÁI GIÁ TRỊ LÀM NGƯỜI - VŨ TRỌNG PHỤNG - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Soạn Văn 12

SOẠN VĂN BÀI 4 - CÁI GIÁ TRỊ LÀM NGƯỜI - VŨ TRỌNG PHỤNG - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Văn bản Cái giá trị làm người

Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Văn bản trên thể hiện những đặc điểm nào của thể loại phóng sự?

Gợi ý:

Đặc điểm của phóng sự

Thể hiện trong VB Cái giá trị làm người

Phản ánh xác thực hiện tượng của cuộc sống

Phản ánh một sự việc có tính thời sự của xã hội Việt Nam giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám: Những người dân nghèo ra thành thị tìm kiếm việc làm trở thành miếng mồi của bọn mua bán người.

Kết hợp chi tiết hiện thực với thái độ, đánh giá của người viết

Kết hợp giữa việc miêu tả, trần thuật để tái hiện chân thực hiện thực (các đoạn đối thoại giữa nhân vật "tôi" và mụ già môi giới, giữa mụ già với bà già đi tìm vú em cho nhà cụ Lí) với những lời bình luận trực tiếp (nghĩa là không bằng giá súc vật,..; một cách rất khả ố,..;  mụ đưa người đã thành công trong việc bóp cổ người,...) ––> thể hiện thái độ căm phẫn, bất bình đối với bọn mua bán người, thương xót người lao động.

Sử dụng biện pháp nghiệp vụ báo chí: điều tra

Đóng vai người đi xin việc, thâm nhập vào thế giới mua bán người để điều tra, phỏng vấn.

Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Liệt kê một số chi tiết có tính xác thực và nêu tác dụng của các chi tiết đó trong văn bản.

Gợi ý:

– Một số chi tiết có tính xác thực:

+ Nhân vật “tôi” thâm nhập vào thế giới mua bán người.

+ Thông qua “mụ già môi giới”, biết được giá của mỗi loại người.

+ Cách mối lái, làm giá của bọn mua bán người.

+ Cảnh lay lắt của những người không được mua, được thuê.

– Tác dụng: Vẽ nên bức tranh chân thực về cuộc sống khốn khổ của những người làm thuê; cái giá trị của họ không bằng loài vật.

Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Bạn có nhận xét gì về mật độ sử dụng và tác dụng của lời thoại trong văn bản?

Gợi ý:

– Lời thoại được sử dụng dày đặc trong VB.

– Tác dụng: Giống như thực hiện một cuộc phỏng vấn, theo đó thông tin sẽ phong phú hơn và thể hiện trực tiếp, rõ ràng hơn thái độ của người trong cuộc. Tính chất phi hư cấu của VB càng trở nên rõ nét.

Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Tìm một số ví dụ về sự kết hợp giữa trần thuật với miêu tả hoặc kết hợp giữa trần thuật với bình luận và cho biết tác dụng của sự kết hợp ấy.

Gợi ý:

– Ví dụ về sự kết hợp giữa trần thuật và bình luận: “Một buổi sáng qua như thế cho mãi đến chiều. Mụ già chỉ “tiêu thụ” được có một chị vú em thôi, nhưng mụ đã được đồng bạc. Còn 15 người nữa đói thì mụ cần gì, vì chính mụ, mụ có phải đói hộ người khác đâu. Bọn kia cứ việc, bầy hàng đầy giẫy ở đầu hè, duỗi dài chân ra, hoặc là xoạc cẳng ra, quần vén lên đến đùi để mà “khảo cứu” về lông chân loài người, hoặc để ngủ gật.”

– Tác dụng: Kết hợp trần thuật và bình luận vừa tiếp nối được mạch kể sự kiện của VB vừa thể hiện được thái độ bất bình của tác giả.

Câu 5 (trang 117 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Đoạn trích này giúp bạn hiểu như thế nào về con người, xã hội Việt Nam thời kì trước 1945?

Gợi ý:

- Một số nhận xét về con người và xã hội Việt Nam trước 1945: Cuộc sống của người nghèo khốn khổ, là miếng mồi ngon cho bọn mua bán người, không có tương lai; xã hội: Bất lương, chỉ có lừa lọc và mánh khoé.

Câu 6 (trang 117 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Nhận xét về nghệ thuật viết phóng sự của tác giả Vũ Trọng Phụng (tác dụng của việc sử dụng ngôi kể, điểm nhìn, cách trần thuật, miêu tả, sử dụng lời thoại,… trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của văn bản).

Gợi ý:

– Sử dụng ngôi kể thứ nhất từ nhân vật “tôi”, thái độ, tình cảm được thể hiện trực tiếp, rõ ràng.

– Điểm nhìn trần thuật từ nhân vật “tôi” giúp sự kiện được kể vừa tăng tính xác thực, vừa dễ dàng kết hợp với trải nghiệm.

– Chủ yếu sử dụng đối thoại, phù hợp với kĩ thuật điều tra phỏng vấn khi thực hiện phóng sự.  

– Kết hợp giữa miêu tả và trần thuật, bình luận.

– Lối viết trào phúng, châm biếm sắc sảo đã làm rõ bộ mặt của xã hội đương thời đẩy người dân vào tình cảnh cùng quẫn, xót xa.

Câu 7 (trang 117 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Theo bạn, cách phản ánh sự thật đời sống của phóng sự và nhật kí có gì giống và khác nhau?

Gợi ý:

Tương đồng:

– Phản ánh thông tin xác thực, có thể kiểm chứng. 

– Kết hợp giữa chi tiết, sự kiện thực tế với việc thể hiện tình cảm, suy nghĩ.

Khác biệt

Phóng sự

Nhật kí

Sự kiện trong phóng sự được ghi chép theo chuỗi vấn đề, tập trung làm rõ những xung đột chính trị, xã hội hoặc những hiện tượng văn hoá đang diễn ra

– Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ báo chi: điều tra, phỏng vấn,...

Sự kiện trong nhật kí được ghi chép theo thời gian, tập trung miêu tả những trải nghiệm của người viết trong đời sống cá nhân

– Có thể sử dụng một số biện pháp tu từ như nhân hoá, liệt kê, điệp ngữ, câu hỏi tu từ,...