Banner cho bài viết:SOẠN VĂN 12 BÀI 8: DÒNG SÔNG MÊ KÔNG "GIẬN DỮ" - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Soạn Văn 12

SOẠN VĂN 12 BÀI 8: DÒNG SÔNG MÊ KÔNG "GIẬN DỮ" - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

BÀI 9: KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

(Văn bản thông tin)

Đọc mở rộng theo thể loại văn bản Dòng Mê Kông “giận dữ”

Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định kiểu bố cục của văn bản. Nhận xét mức độ phù hợp giữa nhan đề với nội dung của văn bản. Đề xuất một nhan đề khác cho văn bản và lí giải cơ sở đề xuất của bạn.

Gợi ý: VB trình bày thông tin theo trật tự logic, cụ thể là quan hệ nhân quả:

- Liệt kê: Nhóm tác giả đã trình bày hàng loạt dữ liệu nhằm cung cấp thông tin về thực trạng sạt lở bờ sông đáng báo động ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.  

- Quan hệ nhân quả: Trình bày nguyên nhân dẫn đến tình trạng sạt lở bờ sông là do tỉ lệ xói – bồi ngày càng chênh lệch ở các khu vực dọc theo những con sông lớn, tình trạng khai thác cát quá mức của con người; kết quả là “Những người sống phụ thuộc nhiều nhất vào sông Mê Kông đang phải trả giá cho những lỗi lầm không phải họ gây ra”.

- Nhận xét mối quan hệ giữa nhan đề và nội dung của VB: Nhan đề rất phù hợp và khái quát được nội dung của VB. Tất cả các thông tin chính của VB đều được trình bày để làm rõ nguyên nhân gây nên tình trạng sạt lở bờ sông nghiêm trọng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là do những tác động quá mức của con người đến dòng sông, hậu quả là dòng sông “phẫn nộ” quyết lấy lại tất cả, kể cả tính mạng của con người. Nhan đề ấy còn cho thấy được hậu quả khôn lường của việc khai thác thiên nhiên đến cạn kiệt.  

- Đề xuất nhan đề khác: HS tự thực hiện. Chẳng hạn như: Tình trạng sạt lở bờ sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Nguyên nhân sạt lở nghiêm trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long,… Cơ sở đề xuất: Dựa trên các thông tin chính được trình bày trong VB.

Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những thông tin, dữ liệu được nêu trong văn bản có ý nghĩa thời sự trong thời điểm hiện tại hay không? Hãy lí giải.

Gợi ý:

- Những thông tin, dữ liệu được nêu trong VB vẫn có ý nghĩa thời sự trong thời điểm hiện tại vì những thông tin, dữ liệu trong VB đều có tính mới mẻ, cập nhật:

– Thông tin về những vụ sạt lở xảy ra tại một số địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long xảy ra tại những thời điểm rất gần với hiện tại, chẳng hạn như vụ sạt lở ở cù lao An Bình, tỉnh Vĩnh Long vào chiều ngày 05/12/2022.

– Những con số thống kê về tình trạng sạt lở bờ sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được tính đến năm 2022. Trong đó có những thông tin, dữ liệu về tình trạng sạt lở, khai thác cát quá mức của các mỏ cát ở hai bên bờ sông tại thời điểm năm 2012.

=>  Những thông tin, dữ liệu ấy cho thấy dù được thống kê từ năm 2012 thì đó vẫn là nguyên nhân mang tính dự đoán cho hệ quả xảy ra đúng vào năm 2022 (sự cố sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình).

=> Tất cả những thông tin, dữ liệu được nêu trong VB vẫn có ý nghĩa thời sự trong thời điểm hiện tại.

Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định thông tin cơ bản và thông tin chi tiết của phần văn bản Sông đói “ngoạm bờ”. Phân tích vai trò của các thông tin chi tiết trong phần văn bản trên.

Gợi ý:

- Thông tin cơ bản của phần VB Sông đói “ngoạm bờ”: Lí do gây nên tình trạng sạt lở bờ sông nghiêm trọng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: tải lượng phù sa từ thượng nguồn Mê Kông giảm, dẫn đến tỉ lệ xói – bồi ngày càng chênh lệch ở hầu hết địa phương dọc theo những con sông lớn; thực trạng khai thác cát quá mức do nhu cầu sử dụng cát của con người ngày càng lớn à Cả dòng sông và con người đều trong cơn “khát” cát. Khi mất đi nguồn dinh dưỡng tự nhiên, dòng sông tất yếu sẽ “ngoạm bờ”.

- Các chi tiết của phần VB Sông đói “ngoạm bờ”:

+ Chi tiết về việc giảm tải lượng phù sa mịn tại nguồn vào năm 2014, năm 2040, lí do gây nên thực trạng đó là do một loạt đập thuỷ điện ở Trung Quốc – thượng nguồn Mê Kông – đi vào hoạt động. Hình ảnh minh hoạ ước tính khối lượng xói – bồi trung bình một năm (giai đoạn 2020 – 2022) ở một số tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Chi tiết về nguyên nhân gây ra vụ sạt lở ở cù lao An Bình vào ngày 29/10/2012 là do khai thác cát và nạo vét lòng dẫn.

+  Chi tiết về những mỏ cát bủa vây hai bên bờ ở cù lao An Bình và những cảnh báo của SIWRR về tốc độ diễn biến xói bồi do tác động của con người.

+ Chi tiết về nguyên nhân gây ra sự cố sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình là do tác động của con người khi nạo vét lòng dẫn và khai thác cát quá mức.

+ Vai trò của các chi tiết trong phần VB Sông đói “ngoạm bờ”: Giải thích rõ hơn tình trạng “đói” cát của những dòng sông ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, lí do vì sao sông đói “ngoạm bờ”, đó là do tình trạng sông tỉ lệ có xói – bồi chênh lệch quá lớn nên sông phải “ngoạm bờ” để bù lại lượng phù sa và cát bị mất.

Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận xét hiệu quả sử dụng của những từ ngữ như vết thương, nội soi tổng quát, cơ thể tự nhiên trong phần văn bản: “Khi “vết thương” ở bờ sông vừa tạm lành, các cơ quan chuyên môn lại phát hiện mối nguy mới nhiều khả năng sẽ phức tạp hơn cho cù lao An Bình ... như chặt phá rừng, xây dựng đập hay khai thác cát, đều sẽ phải “trả giá”

Gợi ý:

 Những từ ngữ như vết thương, nội soi tổng quát, cơ thể tự nhiên trong đoạn văn: Khi “vết thương” ở bờ sông vừa tạm lành, các cơ quan chuyên môn lại phát hiện mối nguy mới nhiều khả năng sẽ phức tạp hơn cho cù lao An Bình … như chặt phá rừng, xây dựng đập hay khai thác cát, đều sẽ phải “trả giá” thuộc cùng hệ thống từ ngữ gợi liên tưởng đến tình trạng tổn thương của cơ thể “dòng sông”. Việc sử dụng những từ ngữ ấy trong đoạn trích đem đến những hiệu quả như:

– Miêu tả sinh động những tổn thương mà dòng sông phải chịu đựng trước sự tác động quá mức của con người.

– Góp phần thể hiện thái độ xót xa của người viết trước những hậu quả mà dòng sông nói riêng và thiên nhiên nói chung phải gánh chịu; từ đó gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về việc cần bảo vệ thiên nhiên, tránh việc khai thác cạn kiệt vì có thể dẫn đến những tác hại khôn lường.

Câu 5 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nếu văn bản không sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ thì hiệu quả biểu đạt của thông tin sẽ như thế nào?

Gợi ý:  Nếu VB không sử dụng phương tiện thì người đọc rất khó hình dung cụ thể thông tin được biểu đạt trong một số phần của VB, cụ thể:

– Hình 1 cung cấp thông tin chi tiết về tỉ lệ xói bồi bờ sông trung bình trong một năm của giai đoạn 2020 – 2022 ở một số tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đó là những thông tin chi tiết không được trình bày bằng phương tiện ngôn ngữ trong VB. Hình ảnh trực quan giúp người đọc hiểu rõ hơn về thực trạng “đói” phù sa mịn ở một số dòng sông thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.

– Hình 2 cung cấp thông tin trực quan về sự gần gũi giữa vị trí các mỏ cát và vị trí sạt lở ở khu vực cù lao An Bình, Vĩnh Long, năm 2012 để giúp người đọc hình dung rõ hơn về mối quan hệ nhân quả giữa việc khai thác cát với vụ sạt lở đã xảy ra ở cù lao An Bình. Hình ảnh ấy vừa minh hoạ trực quan vừa cung cấp thêm thông tin chi tiết ở dạng hình ảnh để thông tin trong những phần VB được trình bày trước và sau hình 2 trở nên rõ hơn.

– Hình 3 giúp người đọc hiểu hơn về cái giá phải trả nếu con người tác động quá mức đến thiên nhiên, cả một diện tích rộng vốn là xóm làng nay đã trở thành một bãi sông rộng phủ kín lục bình.  

Câu 6 (trang 106 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định đề tài của văn bản. Đề tài ấy có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay?

Gợi ý: Đề tài của VB : tác động của con người đến thiên nhiên, mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên và môi trường vùng Đồng bằng sông Cửu Long,…

Ý nghĩa của đề tài trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: thiết thực, cấp bách, giàu tính thời sự, đặt ra vấn đề khai thác, sử dụng các nguồn lợi của sông ngòi ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng bền vững và hiệu quả,…