☰
Kim
Ngân
VIP
Đăng nhập
Thông tin & Khóa học
Blogs
Danh mục
Ngữ Văn 10
Bài giảng Ngữ Văn 10
Sơ đồ tư duy Ngữ Văn 10
Ôn tập Ngữ Văn 10
Soạn Văn 10
Ngữ Văn 11
Ôn tập Ngữ Văn 11
Sơ đồ tư duy Ngữ Văn 11
Bài giảng Ngữ Văn 11
Ngữ Văn 12
Soạn Văn 12
Đọc hiểu Ngữ Văn 12
Đoạn văn 200 chữ Ngữ Văn 12
Bài giảng Ngữ Văn 12
Nghị luận xã hội
Học sinh giỏi
Đại học
Tác phẩm hay
Đề thi
Đề thi Ngữ Văn 10
Đề thi Ngữ Văn 11
Đề thi Ngữ Văn 12
Kỹ năng làm bài
Bài viết mẫu
Tác giả nổi tiếng
Sách HS & GV
Ngữ Văn 9
Ôn tuyển sinh Ngữ Văn 9 lên 10
Đề thi thử Văn 9 lên 10 - HCM
Đề thi thử Văn 9 lên 10 - HN
Đề tuyển sinh 10 các Tỉnh
Ngữ Văn 8
Ôn tập Ngữ Văn 8
Ngữ Văn 6
Ôn tập Ngữ Văn 6
Công cụ & Tiện ích
Công cụ đếm từ
Ghi chú văn học
Hỏi đáp văn học
Trắc nghiệm Online
Chuyên mục - Đề thi
Đề thi Ngữ Văn 10
Đề thi Ngữ Văn 11
Đề thi Ngữ Văn 12
Nghị luận xã hội
Sách hay
Trắc nghiệm - TỜ HOA (Nguyễn Tuân)
10 câu hỏi
1
Câu 1: Dòng nào không nói lên đặc điểm của văn bản Tờ hoa?
A. Chất trữ tình; chất khảo cứu.
B. Chất trữ tình; chất truyện.
C. Chất trữ tình; hồi ức/ hồi tưởng.
D. Dựa trên tiêu chí về đề tài.
2
Câu 2: Yếu tố tự sự và vai trò của chúng trong văn bản Tờ hoa là:
A. Cốt truyện, sự việc, nhân vật.
B. Các sự việc mà tác giả đã trải qua.
C. Câu chuyện/ các sự việc đời sống có liên quan đến mạch cảm xúc, liên tưởng và suy ngẫm của tác giả
D. Câu chuyện/ các sự việc đời sống khơi gợi mạch cảm xúc, tình cảm của tác giả.
3
Câu 3: Những số liệu trong đoạn văn Từ “Người ta ... của 2.700.000 chuyến (bay) đi… đến là 8.000.000 cây số” nhằm thể hiện suy ngẫm gì của người viết?
A. Dòng cảm xúc trước con người /cuộc sống
B. Mạch liên tưởng, suy tư trước sự việc, con người
C. Tình huống nhận thức
D. Bài học về tính kiên nhẫn, cần lao, về tích lũy, về chế tạo và sáng tạo.
4
Câu 4: Câu văn “Sự tích lũy ở mình cũng ngày càng có giọt ra mà phần nào đem thơm thảo vào sự sống” thể hiện ý nghĩa gì trong nghề viết?
A. Quá trình thâm nhập thực tiễn đời sống sẽ tạo nên những tác phẩm hay cho đời
B. Nhà văn càng chịu khó học hỏi, thâm nhập cuộc sống sẽ đem đến giá trị, ý nghĩa cho tác phẩm
C. Nhà văn cần sống trọn vẹn với đời sống sẽ viết được những tác phẩm hay.
D. Quá trình thâm nhập, tích lũy vốn sống, vốn văn hóa sẽ giúp nhà văn tạo ra những tác phẩm nghệ thuật có giá trị, ý nghĩa.
5
Câu 5: Mạch gắn kết câu chuyện về con ong, về nghề văn và cách tạo ra ngọc trai thể hiện suy ngẫm độc đáo nào của tác giả?
A. Hành trình gian nan để tạo ra cái Đẹp trong cuộc đời.
B. Quá trình đạt thành tựu, kết quả trong cuộc sống.
C. Sự tương đồng/ khác biệt giữa vẻ đẹp tự nhiên và sáng tạo nghệ thuật.
D. Bất kỳ vẻ đẹp nào trong đời sống cũng bắt nguồn từ sự kiên nhẫn và khổ đau.
6
Câu 6: Dòng nào không nói lên những triết lí về lao động và sáng tạo nghệ thuật trong tùy bút trên?
A. Để hiểu thấu cuộc sống và sáng tạo, cần sống trọn vẹn/thâm nhập hiện thực.
B. Sáng tạo là quá trình phát hiện tình huống/sự kiện độc đáo của thực tiễn.
C. Cái Đẹp chân chính bắt nguồn từ quá trình lao động, sáng tạo thực sự.
D. Giá trị lao động thực sự sẽ tạo nên bản sắc của mỗi cá nhân.
7
Câu 7: Qua mạch liên tưởng về con ong và sự hình thành ngọc trai, tác giả đã phát hiện những vẻ đẹp nào của cuộc sống?
A. Vẻ đẹp của thế giới tự nhiên muôn màu.
B. Vẻ đẹp văn hóa, lịch sử, địa lý.
C. Quá trình sáng tạo, lao động trong cuộc sống.
D. Vẻ đẹp của sự kiên nhẫn, sáng tạo, khổ đau âm thầm.
8
Câu 8: Dòng nào không nêu lên đặc điểm cái Tôi tác giả trong tùy bút Tờ hoa?
A. Mong muốn, khao khát khám phá những vùng đất mới của Tổ Quốc.
B. Ý thức với nghề, mong muốn thức tỉnh tâm linh con người về cái Đẹp.
C. Tự tin, tự hào với vẻ đẹp con người, dân tộc thời kỳ mới.
D. Say mê, khao khát khám phá cái Đẹp.
9
Câu 9. Mục đích của tác giả trong tùy bút Tờ hoa:
A. Lý giải hành trình gian nan, vất vả để tạo vẻ đẹp cuộc sống.
B. Ca ngợi vẻ đẹp đất nước, con người bước vào thời kỳ xây dựng mới.
C. Khám phá quy luật hình thành cái Đẹp, bộc lộ niềm tin yêu, tự hào về con người, đất nước thời kỳ mới.
D. Nêu tuyên ngôn sáng tạo nghệ thuật của nhà văn.
10
Câu 10. Bức thông điệp được gửi gắm qua tùy bút Tờ hoa là gì?
A. Ca ngợi một dân tộc yêu cái Đẹp, sống rất đẹp.
B. Trân trọng lĩnh vực nghệ thuật – nơi sáng tạo ra cái Đẹp chân chính.
C. Khẳng định cái Đẹp trong cuộc sống không ngẫu nhiên mà là kết quả của quá trình nỗ lực, sáng tạo, khổ đau âm thầm.
D. Niềm say mê, tự hào của cá nhân khi được gắn bó, hòa nhập với tập thể.
Nộp bài kiểm tra
Quay lại danh sách
Trợ Lý Văn Học
×
Gửi
SALE
- 70%
Shopee